Ví dụ về nguyên tắc toàn diện trong học tập

Định nghĩa của một cái nhìn tổng thể là gì? Ví dụ về quan điểm toàn diện trong thực tế là gì? Làm thế nào để đưa khái niệm đó vào thực tế? Mối quan hệ giữa quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể là gì? Phương pháp luận của quan điểm toàn diện là gì? Cùng nhau Thuthuat.edu.vn Cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau.

Cái nhìn tổng thể là gì?

Cái nhìn tổng thể là gì? Quan điểm toàn diện được hiểu là quan điểm khi nghiên cứu, xem xét sự vật phải tính đến tất cả các yếu tố, khía cạnh kể cả các khâu gián tiếp hoặc trung gian liên quan đến sự vật.

Điều này xuất phát từ mối quan hệ nằm trong nguyên lý phổ quát của các hiện tượng, sự vật trong thế giới. Phải có cái nhìn tổng thể vì trong mối quan hệ nào cũng có những thứ. Và không có bất kỳ sự vật nào tồn tại riêng lẻ, biệt lập, không phụ thuộc vào các sự vật khác.

Ví dụ về quan điểm toàn diện

Trong công cuộc đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ chú ý đến mối quan hệ bên trong mà còn cả mối quan hệ giữa sự vật này với sự vật khác. Hơn 20 năm đổi mới, Đảng ta đã sử dụng đồng bộ các phương tiện, biện pháp nhằm đem lại hiệu quả đổi mới cao nhất. Không chỉ cần sử dụng tài nguyên của đất nước mà còn cần tranh thủ sự giúp đỡ của các nước. Vừa tận dụng yếu tố chủ quan, vừa tận dụng yếu tố khách quan từ bên ngoài.

Ví dụ như cái nhìn tổng thể là gì ?. Một ví dụ khác về quan điểm toàn diện là trong học tập. Một cá nhân để đạt được kết quả tốt trong học tập cần có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Bạn không chỉ cần nỗ lực và trí tuệ của bản thân mà còn cần học hỏi thêm nhiều kiến ​​thức từ sách vở và cuộc sống. Kiến thức cần được bồi đắp cả lý thuyết và thực hành để trở nên hoàn thiện. Một cá nhân không thể toàn diện nếu chỉ học giỏi mà còn cần lao động tốt, sống tốt.

Phương pháp luận của quan điểm tổng thể

Cơ sở lý thuyết của quan điểm toàn diện

Theo quan điểm phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối quan hệ giữa sự phát triển và tính phổ biến được vận dụng để cải tạo hiện thực và nhận thức. Đây cũng là cơ sở lý luận và phương pháp luận của quan điểm toàn diện. Mọi sự vật, sự kiện trên thế giới đều tồn tại song song những mối quan hệ phong phú và đa dạng.

Khi nhìn nhận các hiện tượng, sự vật, sự kiện trong cuộc sống, chúng ta cần phải xem xét ở góc độ tổng thể. Xem xét mối quan hệ của sự vật này với sự vật khác để tránh những cái nhìn phiến diện. Qua đó tránh được những nhận định chủ quan về con người hay sự việc. Không suy nghĩ cẩn thận, nhưng đi đến kết luận về tính thường xuyên hoặc bản chất của chúng.

Yêu cầu của cái nhìn tổng thể là gì?

Theo quan điểm tổng thể, con người cần nhận thức sự vật thông qua các mối quan hệ qua lại của chúng. Mối quan hệ này có thể là giữa các yếu tố, các bộ phận, giữa sự vật này với sự vật khác, giữa mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp. Chỉ khi nhìn theo quan điểm tổng thể, chúng ta mới có thể đưa ra những nhận thức đúng đắn.

Không chỉ vậy, cách nhìn tổng thể cũng đòi hỏi mọi người phải chú ý và phân biệt từng mối quan hệ. Cụ thể hơn, đó là mối quan hệ chủ yếu với tất yếu, mối quan hệ bên trong và bên ngoài, mối quan hệ của tự nhiên. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể hiểu được bản chất thực sự của sự vật.

Bên cạnh đó, cách nhìn tổng thể còn đòi hỏi con người phải nắm bắt được xu hướng phát triển của sự vật trong tương lai. Cũng như hiểu được sự tồn tại hiện tại của sự vật. Mọi người cần nhận thức được sự thay đổi, cho dù đó là thay đổi tăng hay giảm.

Ví dụ về cái nhìn tổng thể: Khi bạn nhận xét về ai đó, không thể có cái nhìn phiến diện, phiến diện. Các yếu tố khác cần được tính đến như bản chất con người, mối quan hệ của một người với người khác, hành vi và hành động trong quá khứ và hiện tại. Chỉ khi bạn hoàn toàn hiểu về người đó, bạn mới có thể đưa ra nhận xét.

Mối quan hệ giữa quan điểm tổng thể và quan điểm lịch sử cụ thể

Theo mối quan hệ giữa quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể, trong xử lý và nhận thức sự việc cần phải xem xét đặc điểm, tính chất của đối tượng nhận thức. Các tình huống trong thực tế cần được xử lý khác trong thực tế.

Cần phải đặt sự vật trong điều kiện thời gian, không gian cũng như trong từng điều kiện lịch sử cụ thể với những mối quan hệ nhất định. Cụ thể là xem xét mối quan hệ tác động từ bên trong và bên ngoài. Mối quan hệ khách quan và chủ quan, mối quan hệ gián tiếp và trực tiếp của mỗi sự vật.

Ví dụ về quan điểm toàn diện: Trong chiến tranh Việt Nam, Hồ Chí Minh đã xác định mối quan hệ giữa nhân dân các nước thuộc địa và đế quốc xâm lược, mối quan hệ giữa nhân dân các nước thuộc địa với nhân dân các nước đế quốc. nước bị bóc lột. Mối quan hệ giữa giai cấp công nhân – giai cấp nông dân và mối quan hệ giữa giai cấp lãnh đạo với quần chúng nhân dân, v.v … Chỉ khi nắm vững lý luận và thực tiễn cũng như mối quan hệ giữa các mối quan hệ này thì chiến tranh ở Việt Nam mới hoàn toàn giành được thắng lợi.

Thuthuat.edu.vn đã cung cấp cho quý vị và các bạn những thông tin về quan điểm toàn diện qua bài viết trên. Mong rằng với những kiến ​​thức mà chúng tôi đã chia sẻ, các bạn đã có thêm những thông tin hữu ích cho mình về chủ đề phối cảnh toàn diện. Hẹn gặp lại các bạn trong những bài viết tiếp theo của Thuthuat.edu.vn

Các khoa liên quan:

  • Tại sao phải có cái nhìn tổng thể?
  • cái nhìn toàn diện về bữa tiệc
  • Ví dụ như một cái nhìn tổng thể là gì?
  • phương pháp luận của cái nhìn tổng thể
  • Áp dụng một cách tiếp cận toàn diện để học tập
  • mối quan hệ giữa quan điểm tổng thể và quan điểm lịch sử cụ thể
  • Cái nhìn tổng thể là gì và áp dụng nó vào thực tế như thế nào?
  • nghiên cứu khoa học Quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác – Lê-nin

Xem chi tiết bài giảng dưới đây:


[Nguồn: www.youtube.com]

Xem thêm:

  • Theo bạn thì định nghĩa của triết học là gì?
  • Party là gì? Đảng cộng sản việt nam là gì? Tại sao Việt Nam không cần đa đảng
  • Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Chức năng và nhiệm vụ

Quan điểm toàn diện là gì? Nguồn gốc của quan điểm toàn diện? Ví dụ về quan điểm toàn diện? Cơ sở lý luận, nội dung và yêu cầu?

Quan điểm toàn diện là một cách nhìn nhận đúng đắn, hiệu quả. Với các đáng giá toàn diện trên các mặt, có thể mang đến những nhận định đúng đắn và hiệu quả hơn. Thay vì những cái nhìn phiến diện trong quan điểm khi đánh giá chủ thể. Nó được nhấn mạnh với những nội dung từ phương pháp luận của phép biện chứng duy vật. Theo đó, các phản ánh được thực hiện trên cơ sở lý luận. Nó mang đến những phù hợp trong quan điểm tiến bộ và khoa học. Khi những mặt khác nhau tác động lên một vấn đề cần được phản ánh toàn diện.

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Quan điểm toàn diện là gì?

Quan điểm toàn diện là quan điểm được phản ánh trong phương pháp luận triết học. Khi các nhìn nhận phải được thể hiện một cách toàn diện. Quan điểm này mang đến tính đúng đắn trong hoạt động xem xét hay đánh giá một đối tượng nhất định. Các nhà nghiên cứu chỉ ra tính hợp lý cần thiết trong nhu cầu phản ánh chính xác và hiệu quả đối tượng. Từ đó mà các đánh giá mới mang đến tính chất khách quan, hiệu quả. Trên thực tế, quan điểm này giữ nguyên giá trị của nó. Khi mà những cần thiết trong đánh giá hay phán xét đối tượng.

Quan điểm này thể hiện vai trò của người thực hiện các phân tích trên đối tượng. Khi nghiên cứu và xem xét hiện tượng, sự vật hay sự việc. Chúng ta phải quan tâm đến tất cả các yếu tố kể cả khâu gián tiếp hay trung gian có liên quan đến sự vật. Tức là tất cả những tác động có thể lên chủ thể đang quan tâm. Không chỉ nhìn nhận với tính chất tiêu cực hay tích cực theo cả xúc. Mà phải là những tiến hành trên lý trí, kinh nghiệm và trình độ đáng giá chuyên môn. Như vậy các hướng tác động mới nếu có mới mang đến hiệu quả.

1.1. Nguồn gốc quan điểm:

Điều này xuất phát từ mối liên hệ nằm trong nguyên lý phổ biến của các hiện tượng, sự vật trên thế giới. Với các tính chất trong tác động và phản ánh kết quả khác nhau. Bởi phải có quan điểm toàn diện vì bất cứ mối quan hệ nào cũng tồn tại sự vật, sự việc. Không có bất cứ sự vật nào tồn tại một cách riêng biệt, hay chỉ chịu tác động từ duy nhất một yếu tố. Có khả năng tồn tại cô lập, độc lập với các sự vật khác. Tính chất trong những ảnh hưởng từ chủ quan và khách quan là rất đa dạng. Nghiên cứu và phân tích cho thấy rằng, nếu muốn đánh giá chủ thể một cách hiệu quả nhất, cần nhìn nhận vào toàn diện và bày tỏ quan điểm.

1.2. Ví dụ quan điểm toàn diện:

Quan điểm này thể hiện trong tất cả các hoạt động có  tác động của phản ánh quan điểm. Như những ví dụ trong đánh giá một con người với những mặt khác nhau phản ánh trong con người họ. Không thể chỉ thực hiện quan sát phiến diện từ những thể hiện bên ngoài để đánh giá tính cách hay thái độ, năng lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên một hành động để phán xét con người và cách sống của họ.

Khi đánh giá, cần có thời gian cho sự quan sát tổng thể. Từ những phản ánh trong bản chất con người, các mối quan hệ của người này với người khác. Cách cư xử cũng như việc làm trong quá khứ và hiện tại. Những nhìn nhận và đánh giá trên từng khía cạnh và kết hợp với nhau sẽ cho ra những quan điểm toàn diện. Từ đó mà cách nhìn nhận một người được thực hiện hiệu quả với các căn cứ rõ ràng. Nó không phải là những phù phiếm của nhận định. Chỉ khi hiểu hết về người đó bạn mới có thể đưa ra các nhận xét.

2. Cơ sở lý luận, nội dung và yêu cầu:

2.1. Cơ sở lý luận:

Quan điểm này được thể hiện từ cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Với các tính chất thể hiện trong tính khách quan, tính phổ biến và tính phong phú, đa dạng của các mối liên hệ và sự phát triển của tất cả các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự tác động lẫn nhau này giúp cách sự vật được phản ánh với tính chất đa dạng trong thực tế. Một sự vật được nhìn nhận theo các yếu tố tác động và những tác động nên yếu tố khác.

Với chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh trên sự vật đều được giải thích và đều cần phải giải thích. Khi những nguyên nhân luôn tồn tại và sự vật tác động lẫn nhau. Khi đó, việc nhìn nhận và đánh giá muốn mang đến hiệu quả phải dựa trên những tính chất phản ánh đầy đủ nhất. Xác định đúng đắn mới mang đến hiệu quả trong quan điểm thể hiện. Do đó mà tính chất toàn diện là tính chất  cần thiết, quan trọng.

Xem thêm: Lực lượng sản xuất là gì? Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay

Trong tính chát duy vật biện chứng, những nhìn nhận và đánh giá phải được xây dựng từ nhiều chiều. Nó giải thích cho những phản ánh kết quả tồn tại trên thị trường. Những nguyên nhân được tìm ra có nguyên nhân trực tiếp hay tác động không trực tiếp. Và phản ánh năng lực, khả năng và cái nhìn nhiều chiều của một chủ thể.

2.2. Nội dung:

Khi chúng ta phân tích bất cứ một đối tượng nào, việc thực hiện xác định tiêu chí là cần thiết. Trong xác định những mục tiêu cần xác định trên đối tượng. Mục tiêu đặt ra càng nhiều thì các tính chất cần đánh giá càng lớn. Từ đó mà người tiến hành có những hiểu biết đối với bản chất của đối tượng. Khi nhìn nhận trên khía cạnh nào, họ cũng có thể cho ra những đánh giá. Tính chất toàn diện được phản ánh.

Chúng ta cần vận dụng lý thuyết một cách hệ thống, khi thực hiện trên các đối tượng khác nhau. Tùy thuộc vào đối tượng và tính chất của nó mà cách tiếp cận trên những phương diện cụ thể. Cũng như sự áp dụng linh hoạt, sáng tạo và không dập khuôn. Phải biết điều chỉnh các mức độ và yếu tố tác động hợp lý để tìm kiếm hiệu quả tốt nhất. Tức là: xem xét nó được cấu thành nên từ những yếu tố, những bộ phận nào với những mối quan hệ ràng buộc và tương tác ra sao. Thực hiện các phân tích để hiểu rõ về cơ chế hay những mối liên hệ giữa những kết quả phản ánh. Từ đó có thể phát hiện ra thuộc tính chung của hệ thống vốn không có ở mỗi yếu tố.

Mặt khác khi nhìn nhận toàn diện, phải xem xét cả mối quan hệ của sự vật với các yếu tố xung quanh. Trong tính chất tác động hay ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố. Điều này cũng làm cho hướng tiếp cận được thể hiện hiệu quả hơn khi đánh giá toàn diện các phản ánh từ sự vật. Xem xét sự vật ấy trong tính mở của nó, trong mối quan hệ với các hệ thống khác. Hay trong mối quan hệ với các yếu tố tạo thành môi trường vận động, phát triển của nó… Tạo ra sự toàn diện từ nhìn nhận bên trong đến các tác động bên ngoài.

Như vậy.

Trong hoạt động nhận thức, thực tiễn cần thiết thực hiện các nhận thức toàn diện. Vừa mang đến những hiểu biết rõ bản chất của đối tượng. Vừa hạn chế được cái nhìn hay tác động phiến diện có thể gây ra trên sự vật. Sự nhìn nhận này khiến cho hiệu quả trong công tác đánh giá hay nhận thức không mang đến hiệu quả. Đôi khi còn mang đến cái nhìn sai lệch và tiêu cực. Cần thiết thực hiện việc quan sát và tìm hiểu tổng thể trong phản ánh của đối tượng. Mang đến những hình dung và xâu chuỗi cho các đặc tính tồn tại bên trong sản phẩm

Cũng như thực hiện với quan sát các mối quan hệ hay tác động bên ngoài của nó qua lại với những nhân tố khác. Việc thực hiện nhìn nhận và đưa ra quan điểm hiệu quả giúp cho các yêu cầu trong mục tiêu phân tích được phản ánh.

Theo quan điểm toàn diện, con người cần nhận thức sự vật qua mối quan hệ qua lại. Chỉ có như vậy mới mang đến những phản ánh cho hiểu biết về sự vật. Tính nhiều chiều và phân tích càng cụ thể, có thể mang đến những nhìn nhận đầy đủ và hiệu quả nhất. Việc am hiểu về đối tượng mới mang đến các tính toán và tác động hiệu quả lên đối tượng đó.

Xem thêm: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

2.3. Yêu cầu:

Mối quan hệ này có thể là giữa các yếu tố, các bộ phận, giữa sự vật này với sự vật khác. Giữa mối liên hệ trực tiếp với gián tiếp. Cái nhìn phiến diện không mang đến hiệu quả cho công tác thực hiện. Ngược lại còn có thể tạo ra những nhận định hay quan điểm lệch lạc. Cũng như mang đến các quyết định không đúng đắn cho mục tiêu của thực hiện phản ánh quan điểm.

Đòi hỏi con người phải chú ý và biết phân biệt từng mối liên hệ. Các nhìn nhận trên các khía cạnh khác nhau phản ánh những đặc trưng riêng biệt. Nó làm nên tính đa dạng của chủ thể trong các thể hiện trên thực tế. Do đó mà việc quan tâm và phân tích từng yếu tố cũng được thể hiện trên cơ sở của nó. Cụ thể hơn đó là các mối quan hệ chủ yếu với tất yếu, mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ về bản chất. Chỉ có như vậy chúng ta mới có thể hiểu rõ được bản chất của sự việc.

Đòi hỏi con người nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật trong tương lai. Những nhìn nhận mang đến phản ánh như thế nào cho mức độ phù hợp hay cơ sở phát triển trong tương lai. Hoặc những yếu tố biến động cũng có thể được đánh giá để mang đến nhận định cần thiết. Nó giúp cho việc thực hiện các hoạt động tác động trên sự vật được tiến hành hiệu quả. Đáp ứng các mong muốn của chủ thể tiến hành.

Video liên quan

Chủ Đề