5 lý do hàng đầu dẫn đến trầm cảm năm 2022
Các rối loạn trầm cảm được đặc trưng bởi buồn trầm trọng hoặc dai dẳng đủ để ảnh hưởng vào hoạt động chức năng và thường là do giảm sự quan tâm hoặc thích thú trong các hoạt động. Nguyên nhân chính xác không rõ nhưng có thể liên quan đến việc di truyền, thay đổi nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh, chức năng của hóc môn thần kinh bị thay đổi và các yếu tố tâm lý xã hội. Chẩn đoán dựa trên tiền sử. Điều trị thường bao gồm thuốc, trị liệu tâm lý, hoặc cả hai và đôi khi trị liệu sốc điện. Show
Thuật ngữ trầm cảm thường được dùng để chỉ bất kỳ rối loạn trầm cảm nào. Một số được phân loại trong Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm thần, Ấn bản thứ năm (DSM-5) theo các triệu chứng cụ thể: Các loại khác được phân loại theo bệnh nguyên:
Thuật ngữ trầm cảm thường được sử dụng để miêu tả giảm khí sắc hoặc nản lòng do những thất vọng (ví dụ tai họa tài chính, thiên tai, bệnh nặng) hoặc những mất mát (ví dụ như cái chết của người thân). Tuy nhiên, các thuật ngữ chuẩn hơn cho những loại khí sắc như vậy là mất tinh thần và sự thương tiếc. Những cảm giác tiêu cực về sự mất tinh thần và đau buồn, không giống như những người trầm cảm, làm như sau:
Tâm trạng thấp thỏm thường kéo dài vài ngày chứ không phải vài tuần hoặc vài tháng, và những suy nghĩ tự tử và mất chức năng kéo dài ít có khả năng xảy ra hơn nhiều. Nguyên nhân chính xác gây các rối loạn trầm cảm là không rõ ràng, nhưng có sự đóng góp bởi yếu tố di truyền và môi trường. Tính di truyền chiếm khoảng một nửa bệnh nguyên (ít hơn trong trầm cảm khởi phát muộn). Do đó, trầm cảm phổ biến hơn trong số các thân nhân bậc 1 của bệnh nhân trầm cảm, và phù hợp với các cặp song sinh cùng trứng. Cùng với đó, các yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của phản ứng trầm cảm đối với các sự kiện bất lợi. Các yếu tố tâm lý xã hội dường như cũng có liên quan. Những căng thẳng lớn trong cuộc sống, đặc biệt là sự chia rẽ và mất chủ yếu, thường đi trước những giai đoạn trầm cảm lớn; tuy nhiên, các sự kiện như vậy thường không gây trầm cảm kéo dài, trầm trọng trừ những người có xu hướng rối loạn khí sắc. Những người có một giai đoạn trầm cảm lớn có nguy cơ cao hơn của các giai đoạn tiếp theo. Những người ít hồi phục và/hoặc những người có khuynh hướng lo âu có thể sẽ có nguy cơ phát triển chứng rối loạn trầm cảm. Những người như vậy thường không phát triển các kỹ năng xã hội để thích nghi với áp lực cuộc sống. Sự hiện diện của các rối loạn tâm thần khác làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng. Phụ nữ có nguy cơ cao hơn, nhưng không có lý thuyết giải thích tại sao. Các yếu tố có thể bao gồm:
Trong rối loạn cảm xúc theo mùa, các triệu chứng phát triển theo mùa, điển hình là vào mùa thu hoặc mùa đông; rối loạn có xu hướng xảy ra trong khí hậu với mùa đông dài hoặc khắc nghiệt. Triệu chứng hoặc rối loạn trầm cảm có thể đi kèm với các rối loạn cơ thể khác, bao gồm rối loạn về tuyến giáp Tổng quan về chức năng tuyến giáp Tuyến giáp, nằm ở vùng cổ trước, ngay dưới sụn nhẫn, gồm 2 thùy được nối bởi một eo tuyến giáp. Các tế bào nang trong tuyến sinh ra 2 hoóc môn tuyến giáp chính: Tetraiodothyronine (thyroxine... đọc thêm , rối loạn về tuyến thượng thận Tổng quan về chức năng tuyến thượng thận Tuyến thượng thận nằm ở cực trên của mỗi thận (xem hình: Tuyến thượng thận.), bao gồm phần vỏ phần tủy Vỏ thượng thận và tủy thượng thận có chức năng nội tiết riêng biệt. Vỏ thượng thận sản xuất đọc thêm , u não Tổng quan về các khối u trong sọ Các khối u nội sọ có thể tại não hoặc các cấu trúc khác (ví dụ, dây thần kinh sọ, màng não). Các khối u thường phát triển ở tuổi thanh niên hoặc trung niên nhưng có thể phát triển ở mọi lứa... đọc thêm lành tính hay ác tính, đột quỵ Tổng quan về Đột quỵ Đột quỵ là một nhóm bệnh không đồng nhất liên quan đến sự gián đoạn đột ngột và cục bộ của dòng máu não gây ra tổn thương thần kinh. Đột quỵ có thể là Thiếu máu cục bộ (80%), điển hình là do... đọc thêm , AIDS Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4 + và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm , bệnh Parkinson Bệnh Parkinson Bệnh Parkinson là một rối loạn thoái hóa chậm tiến triển, được đặc trưng bởi run tĩnh trạng, tăng trương lực cơ, giảm vận động và vận động chậm, và sau cùng ổn định tư thế và/hoặc dáng đi. Chẩn... đọc thêm , và xơ cứng rải rác Xơ cứng rải rác (MS) Xơ cứng rải rác (MS) được đặc trưng bởi mất các mảng myelin ở não và tủy sống. Các triệu chứng thường gặp gồm những bất thường về vận nhãn, dị cảm, yếu cơ, co cứng, rối loạn tiểu tiện và rối... đọc thêm (xem bảng Một số nguyên nhân gây ra các triệu chứng trầm cảm và hưng cảm Một số nguyên nhân của triệu chứng trầm cảm và hưng cảm ).
Các triệu chứng và dấu hiệu của rối loạn trầm cảmTrầm cảm gây ra các rối loạn nhận thức, tâm thần vận động và các dạng rối loạn chức năng khác (ví dụ như tập trung kém, mệt mỏi, mất ham muốn tình dục, mất hứng thú hoặc thích thú trong hầu hết các hoạt động trước đây, rối loạn giấc ngủ) cũng như tâm trạng chán nản. Những người bị rối loạn trầm cảm thường có ý nghĩ tự tử Hành vi tự sát Hành vi tự sát bao gồm tự sát hoàn thành và toan tự sát. Suy nghĩ về, xem xét, hoặc lên kế hoạch tự sát được gọi là tư tưởng tự sát. (Xem thêm Hướng dẫn Thực hành của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ... đọc thêm và có thể tìm cách tự sát. Các triệu chứng hoặc rối loạn tâm thần khác (ví dụ, các cơn lo âu Tổng quan các rối loạn lo âu Mỗi người thường trải qua nỗi sợ hãi và lo âu. Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài (ví dụ như kẻ đột nhập... đọc thêm và hoảng sợ Cơn hoảng sợ và rối loạn hoảng sợ Một cơn hoảng sợ là sự khởi phát đột ngột của một giai đoạn ngắn, rời rạc với các khó chịu căng thẳng, lo âu, hoặc sợ hãi kèm theo các triệu chứng cơ thể và/hoặc triệu chứng nhận thức. Rối loạn... đọc thêm ) thường cùng tồn tại, đôi khi làm phức tạp thêm việc chẩn đoán và điều trị. Trầm cảm điển hình (rối loạn đơn cực)Bệnh nhân có thể xuất hiện đau khổ, mắt rền rĩ, lông mày lằn rãnh, góc dưới của miệng hạ xuống, tư thế sụp, giao tiếp bằng mắt kém, thiếu biểu hiện trên khuôn mặt, cử động cơ thể ít và thay đổi giọng nói (ví dụ, giọng mềm, thiếu thân tình, sử dụng của từ đơn âm). Vẻ ngoài có thể bị nhầm lẫn với bệnh Parkinson Bệnh Parkinson Bệnh Parkinson là một rối loạn thoái hóa chậm tiến triển, được đặc trưng bởi run tĩnh trạng, tăng trương lực cơ, giảm vận động và vận động chậm, và sau cùng ổn định tư thế và/hoặc dáng đi. Chẩn... đọc thêm . Ở một số bệnh nhân, khí sắc trầm đến mức nước mắt khô; họ báo cáo rằng họ không thể trải nghiệm cảm xúc thông thường và cảm thấy rằng thế giới đã trở nên thiếu màu sắc và không có sự sống. Dinh dưỡng có thể bị suy giảm nghiêm trọng, cần can thiệp ngay lập tức. Một số bệnh nhân trầm cảm không chú ý đến vệ sinh cá nhân hoặc thậm chí con cái họ, những người thân yêu khác, hoặc vật nuôi. Đối với chẩn đoán trầm cảm nặng, ≥ 5 triệu chứng sau phải xuất hiện gần như mỗi ngày trong cùng thời kỳ 2 tuần, và một trong số đó phải là khí sắc trầm hoặc mất các quan tâm thích thú:
Rối loạn trầm cảm dai dẳngTriệu chứng trầm cảm kéo dài ≥ 2 năm mà không thuyên giảm được phân loại là rối loạn trầm cảm dai dẳng (PDD), một thể loại hợp nhất các chứng rối loạn trước đây gọi là rối loạn trầm cảm điển hình mạn tính và loạn khí sắc. Triệu chứng thường bắt đầu một cách âm thần trong thời thanh niên và có thể tồn tại trong nhiều năm hoặc nhiều thập niên. Số lượng các triệu chứng thường dao động ở trên và dưới ngưỡng trầm cảm điển hình. Những bệnh nhân bị ảnh hưởng có thể thường ảm đạm, bi quan, mất hài hước, thụ động, thờ ơ, sống nội tâm, tự phán xét bản thân hoặc người khác quá mức, và phàn nàn. Bệnh nhân PDD cũng có nhiều khả năng bị rối loạn lo âu bên dưới Tổng quan các rối loạn lo âu Mỗi người thường trải qua nỗi sợ hãi và lo âu. Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài (ví dụ như kẻ đột nhập... đọc thêm , sử dụng chất gây nghiện Rối loạn sử dụng chất Rối loạn sử dụng chất là một loại rối loạn liên quan đến sử dụng chất liên quan đến một mô hình hành vi bệnh lý, trong đó bệnh nhân tiếp tục sử dụng một chất mặc dù gặp phải những vấn đề đáng... đọc thêm hoặc rối loạn nhân cách Tổng quan về các Rối loạn nhân cách Những rối loạn nhân cách nói chung là các hình thái lan tỏa và kéo dài về nhận thức, phản ứng, và liên quan đến việc gây ra tình trạng đau khổ đáng kể hoặc suy giảm chức năng. Các rối loạn nhân... đọc thêm (ví dụ, rối loạn nhân cách ranh giới). Để chẩn đoán rối loạn trầm cảm dai dẳng , bệnh nhân phải có khí sắc trầm trong hầu hết các ngày trong thời gian ≥ 2 năm cộng với ≥ 2 trong số những triệu chứng sau:
Rối loạn khó chịu tiền kinh nguyệtRối loạn khó chịu tiền kinh nguyệt liên quan tới các triệu chứng khí sắc và lo âu mà có liên quan rõ ràng đến chu kỳ kinh nguyệt, khởi phát trong giai đoạn tiền kinh nguyệt và khoảng thời gian không triệu chứng sau khi có kinh nguyệt. Triệu chứng phải xuất hiện trong hầu hết các chu kỳ kinh nguyệt trong năm qua. Đối với chẩn đoán rối loạn tiền kinh nguyệt, bệnh nhân phải có ≥ 5 triệu chứng trong tuần trước khi có kinh nguyệt. Triệu chứng phải bắt đầu thuyên giảm trong vòng vài ngày sau khi bắt đầu kinh nguyệt và đến mức tối thiểu hoặc biến mất hoàn toàn trong tuần ngay sau khi có kinh nguyệt. Các triệu chứng phải bao gồm ≥ 1 trong những điều sau:
Ngoài ra, phải có ≥ 1 điểm sau:
Rối loạn đau buồn kéo dàiĐau buồn kéo dài là nỗi buồn dai dẳng sau khi mất người thân. Nó khác với trầm cảm ở chỗ nỗi buồn liên quan đến mất mát cụ thể hơn là cảm giác thất bại chung chung liên quan đến trầm cảm. Trái ngược với đau buồn thông thường, tình trạng này có thể gây tàn tật rất cao và cần có liệu pháp được thiết kế đặc biệt cho chứng rối loạn đau buồn kéo dài. Đau buồn kéo dài được coi là xuất hiện khi phản ứng đau buồn (điển hình là sự khao khát hoặc khao khát dai dẳng và/hoặc mối bận tâm về người đã khuất) kéo dài một năm hoặc lâu hơn và dai dẳng, lan tỏa và vượt quá các chuẩn mực văn hóa. Nó cũng phải đi kèm với ≥ 3 điều sau đây trong tháng trước ở mức độ gây ra tình trạng đau khổ hoặc tàn tật:
Rối loạn trầm cảm khácCác nhóm triệu chứng có đặc điểm của một rối loạn trầm cảm mà không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn cho các rối loạn trầm cảm khác nhưng gây ra tình trạng khó chịu và suy giảm chức năng đáng kể trên lâm sàng được phân loại như rối loạn trầm cảm khác (biệt định hoặc không biệt định). Bao gồm những giai đoạn tái diễn với ≥ 4 triệu chứng trầm cảm kéo dài < 2 tuần ở những người chưa bao giờ đạt được tiêu chuẩn cho rối loạn khí sắc khác (ví dụ như trầm cảm ngắn tái diễn) và giai đoạn trầm cảm kéo dài nhưng bao gồm các triệu chứng không đủ để chẩn đoán một rối loạn trầm cảm khác. Các biệt địnhTrầm cảm chủ yếu và rối loạn trầm cảm dai dẳng có thể bao gồm một hoặc nhiều biệt định mô tả các biểu hiện bổ sung trong giai đoạn trầm cảm:
Chẩn đoán rối loạn trầm cảm dựa trên việc xác định các triệu chứng và dấu hiệu và các tiêu chuẩn lâm sàng được mô tả ở trên. Các câu hỏi đóng cụ thể giúp xác định bệnh nhân có các triệu chứng theo yêu cầu của tiêu chuẩn DSM-5 để chẩn đoán trầm cảm điển hình. Để giúp phân biệt rối loạn trầm cảm với những biến đổi về khí sắc bình thường, phải có sự đau khổ hoặc suy giảm đáng kể trong các lĩnh vực xã hội, nghề nghiệp hoặc các lĩnh vực hoạt động quan trọng khác. Mức độ nặng được xác định bởi mức độ đau và tàn tật (thể chất, xã hội, nghề nghiệp) và theo thời gian triệu chứng. Bác sĩ nên nhẹ nhàng nhưng trực tiếp hỏi bệnh nhân về bất kỳ suy nghĩ và kế hoạch nào với mục đích gây tổn hại cho bản thân hoặc người khác, bất cứ mối đe dọa và/ tự sát Hành vi tự sát Hành vi tự sát bao gồm tự sát hoàn thành và toan tự sát. Suy nghĩ về, xem xét, hoặc lên kế hoạch tự sát được gọi là tư tưởng tự sát. (Xem thêm Hướng dẫn Thực hành của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ... đọc thêm , và các yếu tố nguy cơ khác. Loạn thần và căng trương lực gợi ý tình trạng trầm cảm nặng. Các đặc điểm u sầu gợi ý trầm cảm nặng hoặc vừa. Đồng diễn các vấn đề thể chất, rối loạn sử dụng chất gây nghiện Rối loạn sử dụng chất Rối loạn sử dụng chất là một loại rối loạn liên quan đến sử dụng chất liên quan đến một mô hình hành vi bệnh lý, trong đó bệnh nhân tiếp tục sử dụng một chất mặc dù gặp phải những vấn đề đáng... đọc thêm , và rối loạn lo âu Tổng quan các rối loạn lo âu Mỗi người thường trải qua nỗi sợ hãi và lo âu. Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài (ví dụ như kẻ đột nhập... đọc thêm có thể làm tăng mức độ nghiêm trọng. Rối loạn thể chất cũng phải được loại trừ như là một nguyên nhân của các triệu chứng trầm cảm. Nhược giáp Suy giáp Chứng suy giáp là thiếu hụt hormone tuyến giáp. Chẩn đoán bằng các đặc điểm lâm sàng như xuất hiện khuôn mặt điển hình, giọng nói chậm khàn, da khô và nồng độ các hormone tuyến giáp thấp. Điều... đọc thêm thường gây ra các triệu chứng trầm cảm và là phổ biến, đặc biệt là ở người cao tuổi. Cụ thể là, bệnh Parkinson Bệnh Parkinson Bệnh Parkinson là một rối loạn thoái hóa chậm tiến triển, được đặc trưng bởi run tĩnh trạng, tăng trương lực cơ, giảm vận động và vận động chậm, và sau cùng ổn định tư thế và/hoặc dáng đi. Chẩn... đọc thêm , có thể biểu hiện với các triệu chứng giống triệu chứng trầm cảm (ví dụ mất năng lượng, thiếu biểu lộ, ít vận động). Khám thần kinh Giới thiệu về khám thần kinh Khám thần kinh bắt đầu bằng sự quan sát cẩn thận bệnh nhân ngay khi họ bước vào phòng khám và trong suốt quá trình thăm khám. Bệnh nhân nên được hỗ trợ càng ít càng tốt để những khiếm khuyết... đọc thêm cần thực hiện kĩ càng để loại trừ rối loạn này. Có sẵn một số bảng câu hỏi ngắn để sàng lọc trầm cảm. Chúng giúp gợi ra một số triệu chứng trầm cảm nhưng không thể dùng đơn độc để chẩn đoán. Tuy nhiên, nhiều công cụ trong số này hữu ích trong việc xác định những người có nguy cơ cần đánh giá chi tiết hơn. Một số công cụ sàng lọc được sử dụng rộng rãi hơn bao gồm Bảng câu hỏi sức khỏe bệnh nhân-9 (PHQ-9) và Thang đánh giá trầm cảm Beck (BDI). Không có phát hiện trong phòng thí nghiệm là đặc trưng bệnh của rối loạn trầm cảm. Tuy nhiên, xét nghiệm kiểm tra là cần thiết để loại trừ các tình trạng thể chất có thể gây ra trầm cảm (xem bảng Một số nguyên nhân gây bệnh trầm cảm Một số nguyên nhân của triệu chứng trầm cảm và hưng cảm ). Các xét nghiệm bao gồm công thức máu toàn phần, nồng độ hóc môn kích thích tuyến giáp, và chất điện giải thường quy, vitamin B12 và nồng độ folat ở người cao tuổi testosterone mức độ. Đôi khi việc kiểm tra việc sử dụng ma túy là cần thiết.
Trầm cảm, đặc biệt ở những bệnh nhân đã có > 1 giai đoạn, có khả năng tái diễn; do đó, các trường hợp nặng thường đòi hỏi liệu pháp điều trị duy trì lâu dài. Hầu hết những người bị trầm cảm được điều trị như bệnh nhân ngoại trú. Bệnh nhân có ý tưởng tự tử đáng kể, đặc biệt là khi thiếu hỗ trợ gia đình, cần phải nhập viện, cũng như những người có các triệu chứng tâm thần hoặc khiếm khuyết thể chất. Nếu một rối loạn cơ thể hoặc là thuốc có độc tính có thể là nguyên nhân, trước tiên cần phải điều trị trực tiếp các rối loạn bên dưới. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ chẩn đoán hoặc nếu triệu chứng không rõ ràng hoặc bao gồm ý tưởng tự sát hoặc cảm giác vô vọng, một thử nghiệm điều trị với một thuốc chống trầm cảm hoặc một thuốc chỉnh khí sắc có thể có ích. Rối loạn đau buồn kéo dài có thể được hưởng lợi từ liệu pháp tâm lý dành riêng cho chứng rối loạn này. Cho đến khi bắt đầu cải tiến rõ ràng, bác sĩ có thể cần phải xem bệnh nhân hàng tuần hoặc hai tuần một lần để hỗ trợ và giáo dục và theo dõi sự tiến triển. Việc gọi điện có thể hữu ích cho việc tái hẹn khám. Bệnh nhân và người thân có thể lo lắng hoặc ngại ngần về việc có rối loạn tâm thần. Bác sĩ có thể giúp giải thích rằng trầm cảm là một rối loạn y học nghiêm trọng gây ra bởi rối loạn sinh học và cần điều trị đặc hiệu và tiên lượng điều trị là tốt. Bệnh nhân và người thân cần được trấn an rằng trầm cảm không phải phán ánh một tính cách xấu xa (ví dụ như lười biếng, yếu đuối). Nói với bệnh nhân rằng con đường phục hồi thường dao động, điều này giúp họ nhận ra vô vọng chỉ là quan điểm cá nhân và có thể giúp họ cải thiện sự tuân thủ điều trị. Khuyến khích bệnh nhân tăng dần các hoạt động đơn giản (ví dụ như đi bộ, tập thể dục thường xuyên) và tương tác xã hội phải được cân bằng với sự thừa nhận mong muốn tránh các hoạt động. Bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân tránh tự đổ lỗi và giải thích rằng những tư tưởng đen tối là một phần của rối loạn và sẽ biến mất. Nhiều thử nghiệm đối chứng cho thấy rằng liệu pháp tâm lý, đặc biệt là liệu pháp hành vi nhận thức và liệu pháp tương tác cá nhân, có hiệu quả ở những bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu, cả về điều trị các triệu chứng cấp tính và để giảm khả năng tái phát. Bệnh nhân trầm cảm nhẹ có xu hướng có kết quả tốt hơn những bệnh nhân trầm cảm nặng hơn, nhưng phổ cải thiện sẽ cao hơn ở những người bị trầm cảm nặng hơn. Một số loại thuốc và thuốc có thể được sử dụng để điều trị trầm cảm: ECT liên quan đến gây cơn co giật bằng điện trong điều kiện được kiểm soát. Cơ chế hoạt động của nó là không chắc chắn nhưng việc tạo ra hoạt động co giật dường như không thể thiếu với tác dụng chống trầm cảm của nó. ECT hiện đại, được cung cấp khi có thuốc an thần nặng/gây mê toàn thân, thường được dung nạp tốt nhưng tình trạng lú lẫn và suy giảm trí nhớ có thể xảy ra trầm trọng. Phần lớn điều này được cải thiện và khỏi sau 6 tháng sau một đợt điều trị ECT, nhưng tình trạng quên ngược chiều có thể tồn tại trong thời gian dài. Điều này đặc biệt đúng đối với những kỷ niệm từ vài tháng trước khi ECT. Những bệnh nhân bị suy giảm nhận thức ở lần khám ban đầu, những người được điều trị động kinh hai bên, những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân dùng lithium có nguy cơ cao bị suy giảm trí nhớ và lú lẫn. Những điều sau đây thường được điều trị bằng ECT nếu thuốc không có hiệu quả:
Bệnh nhân chống đối ăn có thể cần ECT để ngăn ngừa tử vong. ECT đặc biệt có hiệu quả đối với trầm cảm loạn thần. Đáp ứng từ 6 đến 10 lần điều trị ECT thường tốt và có thể cải thiện cho bệnh nhân. Tái phát sau khi ECT là phổ biến, và liệu pháp dùng thuốc thường được duy trì sau khi ngừng ECT. Liệu pháp ánh sáng được biết đến nhiều nhất cho trầm cảm theo mùa nhưng dường như có hiệu quả tương đương với chứng trầm cảm không theo mùa. Có thể cung cấp dịch vụ điều trị tại nhà với một thiết bị ánh sáng đặc biệt cung cấp 2500 đến 10.000 lux ở khoảng cách 30 đến 60 cm mà bệnh nhân có thể nhìn trong 30 đến 60 phút/ngày (lâu hơn với nguồn ánh sáng ít cường độ hơn). Ở những bệnh nhân đi ngủ muộn vào ban đêm và dậy muộn vào buổi sáng, liệu pháp ánh sáng có hiệu quả nhất vào buổi sáng, đôi khi được bổ sung với 5 đến 10 phút phơi sáng trong khoảng thời gian từ 3 giờ chiều đến 7 giờ tối. Đối với bệnh nhân ngủ và dậy sớm, trị liệu ánh sáng có hiệu quả nhất trong khoảng thời gian từ 3 giờ chiều đến 7 giờ tối. Kích thích thần kinh phế vị liên quan đến việc kích thích dây thần kinh phế vị từng nhịp thông qua một máy phát xung được cấy ghép. Nó có thể hữu ích cho trầm cảm kháng trị so với các phương pháp điều trị khác nhưng thường mất từ 3 đến 6 tháng để có hiệu quả. Việc sử dụng kích thích từ xuyên sọ lặp đi lặp lại (rTMS) để điều trị cấp tính chứng rối loạn trầm cảm nặng đã có sự hỗ trợ đáng kể từ các thử nghiệm có đối chứng. rTMS tần số thấp có thể được áp dụng cho vỏ não trước trán bên phải (DLPC) và rTMS tần số cao có thể được áp dụng cho DLPC bên trái. Tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu và khó chịu ở da đầu; cả hai xảy ra thường xuyên hơn khi sử dụng tần số cao hơn tần số rTMS tần số thấp. Các nhóm hỗ trợ (ví dụ, Liên minh Hỗ trợ Bệnh nhân bị Bệnh lưỡng cực và Trầm cảm [DBSA] ) có thể giúp bệnh nhân bằng cách cung cấp một diễn đàn để chia sẻ những kinh nghiệm và cảm xúc chung của họ.
Trầm cảm được phân loại là một rối loạn tâm trạng.Nó có thể được mô tả là cảm giác buồn bã, mất mát hoặc tức giận can thiệp vào một người hoạt động hàng ngày. Nó cũng khá phổ biến.Dữ liệu từ các trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh ước tính rằng 18,5 % người Mỹ trưởng thành có triệu chứng trầm cảm trong bất kỳ giai đoạn 2 tuần nào trong năm 2019. Mặc dù trầm cảm và đau buồn chia sẻ một số đặc điểm, trầm cảm khác với cảm thấy đau buồn sau khi mất người thân hoặc cảm thấy buồn bã sau một sự kiện cuộc sống đau thương.Trầm cảm thường liên quan đến việc tự ghê tởm hoặc mất lòng tự trọng, trong khi đau buồn thường không. Trong đau buồn, cảm xúc tích cực và những ký ức hạnh phúc của người quá cố thường đi kèm với cảm giác đau đớn về cảm xúc.Trong rối loạn trầm cảm lớn, cảm giác buồn bã là không đổi. Mọi người trải qua trầm cảm theo những cách khác nhau.Nó có thể can thiệp vào công việc hàng ngày của bạn, dẫn đến mất thời gian và năng suất thấp hơn.Nó cũng có thể ảnh hưởng đến các mối quan hệ và một số tình trạng sức khỏe mãn tính. Các điều kiện có thể trở nên tồi tệ hơn do trầm cảm bao gồm:
Điều quan trọng là nhận ra rằng đôi khi cảm thấy thất vọng là một phần bình thường của cuộc sống.Các sự kiện buồn và khó chịu xảy ra với mọi người.Nhưng nếu bạn cảm thấy thất vọng hoặc vô vọng một cách thường xuyên, bạn có thể đối phó với trầm cảm. Trầm cảm được coi là một tình trạng y tế nghiêm trọng có thể trở nên tồi tệ hơn nếu không điều trị thích hợp. Trầm cảm có thể không chỉ là tình trạng buồn bã liên tục hoặc cảm giác màu xanh. Trầm cảm lớn có thể gây ra một loạt các triệu chứng.Một số ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn và những người khác ảnh hưởng đến cơ thể của bạn.Các triệu chứng cũng có thể đang diễn ra hoặc đến và đi. Dấu hiệu và triệu chứng chungKhông phải ai bị trầm cảm sẽ trải qua các triệu chứng tương tự.Các triệu chứng có thể thay đổi về mức độ nghiêm trọng, tần suất chúng xảy ra và chúng kéo dài bao lâu. Nếu bạn trải qua một số dấu hiệu và triệu chứng trầm cảm sau đây mỗi ngày trong ít nhất 2 tuần, bạn có thể sống với trầm cảm:
Các triệu chứng trầm cảm có thể được trải nghiệm khác nhau ở nam, nữ, thanh thiếu niên và trẻ em. Nam giới có thể gặp các triệu chứng liên quan đến của họ:
Nữ giới có thể gặp các triệu chứng liên quan đến của họ:
Trẻ em có thể gặp các triệu chứng liên quan đến của chúng:
Có một số nguyên nhân có thể gây trầm cảm.Họ có thể từ sinh học đến hoàn cảnh. Nguyên nhân phổ biến bao gồm:
Các yếu tố rủi roCác yếu tố nguy cơ trầm cảm có thể là sinh hóa, y tế, xã hội, di truyền hoặc hoàn cảnh.Các yếu tố rủi ro phổ biến bao gồm:
Các nguyên nhân của trầm cảm thường gắn liền với các yếu tố khác trong sức khỏe của bạn. Bạn có thể quản lý thành công các triệu chứng với một hình thức điều trị hoặc bạn có thể thấy rằng sự kết hợp của các phương pháp điều trị hoạt động tốt nhất. Nó rất phổ biến để kết hợp các phương pháp điều trị y tế và liệu pháp lối sống, bao gồm cả những điều sau đây: ThuốcChuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn có thể kê đơn: Các chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI)SSRI là thuốc chống trầm cảm được kê đơn phổ biến nhất và có xu hướng có ít tác dụng phụ.Họ điều trị trầm cảm bằng cách tăng sự sẵn có của chất dẫn truyền thần kinh serotonin trong não của bạn. SSRI không nên dùng với một số loại thuốc bao gồm các chất ức chế oxyase monoamine (MAOIs) và trong một số trường hợp thioridazine hoặc orap (pimozide). Những người đang mang thai nên nói chuyện với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của họ về những rủi ro của việc dùng SSRI khi mang thai.Bạn cũng nên thận trọng nếu bạn bị bệnh tăng nhãn áp góc hẹp. Ví dụ về SSRI bao gồm Citalopram (Celexa), Escitalopram (Lexapro), Fluvoxamine (Luvox), paroxetine (Paxil, Paxil XR, Pexeva) và Sertraline (Zoloft). Các chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRI)SNRI điều trị trầm cảm bằng cách tăng lượng chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine trong não của bạn. SNRI không nên được thực hiện với Maois.Bạn nên thận trọng nếu bạn có vấn đề về gan hoặc thận, hoặc bệnh tăng nhãn áp góc hẹp. Ví dụ về SNRI bao gồm desvenlafaxine (Pristiq, Khedezla), Duloxetine (Cymbalta, Irenka), Levomilnacipran (Fetzima), Milnacipran (Savella) và Venlafaxine (Effexor XR). Thuốc chống trầm cảm ba vòng và tetracyclicThuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA) và thuốc chống trầm cảm tetracyclic (TECA) điều trị trầm cảm bằng cách tăng lượng chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine trong não của bạn. TCA có thể gây ra nhiều tác dụng phụ hơn SSRI hoặc SNRI.Không lấy TCAS hoặc TECA với MAOIS.Sử dụng một cách thận trọng nếu bạn bị bệnh tăng nhãn áp góc hẹp. Ví dụ về thuốc chống trầm cảm ba vòng bao gồm amitriptyline (elavil), doxepin (sinequan), imipramine (tofranil), trimipramine (surmontil), desipramine (norpramin), nortriptyline (pamelor, aventyl). Thuốc chống trầm cảm không điển hìnhCác chất ức chế tái hấp thu noradrenaline và dopamine (NDRIS)Những loại thuốc này có thể điều trị trầm cảm bằng cách tăng mức độ dopamine và noradrenaline trong não của bạn. Ví dụ về NDRIS bao gồm bupropion (wellbutrin). Thuốc ức chế monoamine oxyase (MAOIS)Maois điều trị trầm cảm bằng cách tăng mức độ norepinephrine, serotonin, dopamine và tyramine trong não của bạn. Do tác dụng phụ và mối quan tâm về an toàn, MAOI không phải là lựa chọn đầu tiên để điều trị các rối loạn sức khỏe tâm thần.Chúng thường chỉ được sử dụng nếu các loại thuốc khác không thành công trong điều trị trầm cảm. Ví dụ về MAOIS bao gồm isocarboxazid (marplan), phenelzine (nardil), selegiline (EMSAM), tranylcypromine (parnate). Các chất đối kháng N-Methyl D-aspartate (NMDA)Chất đối kháng N-methyl-D-aspartate (NDMA) điều trị trầm cảm bằng cách tăng mức độ glutamate trong não.Glutamate là một chất dẫn truyền thần kinh được cho là có liên quan đến trầm cảm. Thuốc đối kháng NMDA chỉ được sử dụng ở những bệnh nhân không thành công với các phương pháp điều trị chống trầm cảm khác. FDA đã phê duyệt một loại thuốc NDMA, Esketamine (Spravato), để điều trị trầm cảm. Esketamine là một loại thuốc xịt mũi chỉ có sẵn thông qua một chương trình bị hạn chế có tên Spravato Rems. Bệnh nhân có thể bị mệt mỏi và phân ly (khó chú ý, phán đoán và suy nghĩ) sau khi dùng thuốc.Vì lý do này, esketamine được sử dụng trong môi trường chăm sóc sức khỏe nơi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe có thể theo dõi an thần và phân ly. Mỗi loại thuốc mà sử dụng để điều trị trầm cảm đều có lợi ích và rủi ro tiềm ẩn. Tâm lý trị liệuNói chuyện với một nhà trị liệu có thể giúp bạn học các kỹ năng để đối phó với những cảm xúc tiêu cực.Bạn cũng có thể được hưởng lợi từ các buổi trị liệu gia đình hoặc nhóm. Tâm lý trị liệu, còn được gọi là liệu pháp nói chuyện của người Hồi giáo, là khi một người nói chuyện với một nhà trị liệu được đào tạo để xác định và học cách đối phó với các yếu tố góp phần vào tình trạng sức khỏe tâm thần của họ, chẳng hạn như trầm cảm. Tâm lý trị liệu đã được chứng minh là một phương pháp điều trị hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng ở những người bị trầm cảm và các rối loạn tâm thần khác. Tâm lý trị liệu thường được sử dụng cùng với điều trị dược phẩm.Có nhiều loại tâm lý trị liệu khác nhau, và một số người đáp ứng tốt hơn với loại này so với loại khác. Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT)Trong liệu pháp hành vi nhận thức (CBT), một nhà trị liệu sẽ làm việc với bạn để khám phá các mô hình suy nghĩ không lành mạnh và xác định làm thế nào chúng có thể gây ra các hành vi, phản ứng và niềm tin có hại về bản thân. Nhà trị liệu của bạn có thể giao cho bạn bài tập về nhà, nơi bạn thực hành thay thế những suy nghĩ tiêu cực bằng những suy nghĩ tích cực hơn. Liệu pháp hành vi biện chứng (DBT)Liệu pháp hành vi biện chứng (DBT) tương tự như CBT, nhưng nhấn mạnh cụ thể vào việc xác nhận, hoặc chấp nhận những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi khó chịu, thay vì chống lại chúng. Lý thuyết là bằng cách đi đến thỏa thuận với những suy nghĩ hoặc cảm xúc có hại của bạn, bạn có thể chấp nhận rằng thay đổi là có thể và thực hiện một kế hoạch phục hồi. Liệu pháp tâm lý họcLiệu pháp tâm lý học là một hình thức trị liệu nói chuyện được thiết kế để giúp bạn hiểu rõ hơn và đối phó với cuộc sống hàng ngày của bạn.Liệu pháp tâm lý học dựa trên ý tưởng rằng thực tế ngày nay của bạn được định hình bởi những trải nghiệm vô thức, thời thơ ấu của bạn. Trong hình thức trị liệu này, nhà trị liệu của bạn sẽ giúp bạn phản ánh và kiểm tra thời thơ ấu và kinh nghiệm của bạn để giúp bạn hiểu và đối phó với cuộc sống của bạn.
Liệu pháp ánh sángTiếp xúc với liều ánh sáng trắng có thể giúp điều chỉnh tâm trạng của bạn và cải thiện các triệu chứng trầm cảm.Liệu pháp ánh sáng thường được sử dụng trong rối loạn cảm xúc theo mùa, hiện được gọi là rối loạn trầm cảm lớn với mô hình theo mùa. Liệu pháp điều trị bằng điện âm (ECT)Liệu pháp điều trị bằng điện âm (ECT) sử dụng dòng điện để gây co giật, và đã được chứng minh là giúp những người bị trầm cảm lâm sàng.Nó được sử dụng ở những người bị trầm cảm nặng hoặc trầm cảm có khả năng kháng các phương pháp điều trị hoặc thuốc chống trầm cảm khác. Trong một quy trình ECT, bạn sẽ nhận được một chất gây mê sẽ đưa bạn vào giấc ngủ trong khoảng 5 đến 10 phút. Chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ đặt các miếng đệm theo dõi tim trên ngực và bốn điện cực trên các khu vực cụ thể của bạn.Sau đó, họ sẽ cung cấp các xung điện ngắn trong vài giây.Bạn sẽ không thuyết phục cũng như không cảm thấy dòng điện và sẽ thức dậy khoảng 5 đến 10 phút sau khi điều trị. Tác dụng phụ bao gồm đau đầu, buồn nôn, đau cơ và đau nhức, và nhầm lẫn hoặc mất phương hướng. Bệnh nhân cũng có thể phát triển các vấn đề về trí nhớ, nhưng những điều này thường cư trú trong các tuần và tháng sau khi điều trị Phương pháp điều trị thay thếHỏi bác sĩ của bạn về các liệu pháp thay thế cho trầm cảm.Nhiều người chọn sử dụng các liệu pháp thay thế cùng với tâm lý trị liệu và thuốc truyền thống.Một số ví dụ bao gồm:
Tập thể dụcMục tiêu trong 30 phút hoạt động thể chất 3 đến 5 ngày một tuần.Tập thể dục có thể làm tăng sản xuất cơ thể của bạn về endorphin, đó là hormone cải thiện tâm trạng của bạn. Tránh sử dụng rượu và chấtUống rượu hoặc các chất lạm dụng có thể khiến bạn cảm thấy tốt hơn một chút.Nhưng về lâu dài, những chất này có thể làm cho các triệu chứng trầm cảm và lo lắng tồi tệ hơn. Tìm hiểu cách đặt giới hạnCảm thấy choáng ngợp có thể làm xấu đi các triệu chứng lo lắng và trầm cảm.Thiết lập ranh giới trong cuộc sống chuyên nghiệp và cá nhân của bạn có thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn. Chăm sóc bản thânBạn cũng có thể cải thiện các triệu chứng trầm cảm bằng cách chăm sóc bản thân.Điều này bao gồm ngủ nhiều, ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, tránh những người tiêu cực và tham gia vào các hoạt động thú vị. Đôi khi trầm cảm không đáp ứng với thuốc.Chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn có thể đề xuất các lựa chọn điều trị khác nếu các triệu chứng của bạn không được cải thiện. Các tùy chọn này bao gồm liệu pháp điều trị bằng điện âm (ECT) hoặc kích thích từ xuyên sọ lặp đi lặp lại (RTMS) để điều trị trầm cảm và cải thiện tâm trạng của bạn. Bổ sungMột số loại chất bổ sung có thể có một số ảnh hưởng tích cực đến các triệu chứng trầm cảm. S-adenosyl-L-methionine (cùng)Một số nghiên cứu cho thấy hợp chất này có thể làm giảm các triệu chứng trầm cảm.Các hiệu ứng được nhìn thấy tốt nhất ở những người dùng SSRI.Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này không phải là kết luận và cần nhiều nghiên cứu hơn. 5-hydroxytryptophan (5-HTP)5-HTPMay tăng nồng độ serotonin trong não, có thể làm giảm các triệu chứng.Cơ thể của bạn làm cho hóa chất này khi bạn tiêu thụ tryptophan, một khối protein xây dựng.Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn. Axit béo omega-3Những chất béo thiết yếu này rất quan trọng đối với sự phát triển thần kinh và sức khỏe não bộ.Thêm bổ sung Omega-3 vào chế độ ăn uống của bạn có thể giúp giảm các triệu chứng trầm cảm.Tuy nhiên, có một số bằng chứng mâu thuẫn và cần nhiều nghiên cứu hơn. Luôn nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi dùng bổ sung, vì chúng có thể tương tác với các loại thuốc khác hoặc có tác dụng tiêu cực. VitaminVitamin rất quan trọng đối với nhiều chức năng cơ thể.Nghiên cứu cho thấy hai vitamin đặc biệt hữu ích để giảm bớt các triệu chứng trầm cảm:
Nhiều loại thảo mộc, chất bổ sung và vitamin tuyên bố giúp giảm bớt các triệu chứng trầm cảm, nhưng hầu hết các thiên đường cho thấy mình có hiệu quả trong nghiên cứu lâm sàng. Tìm hiểu về các loại thảo mộc, vitamin và các chất bổ sung đã thể hiện một số lời hứa và hỏi chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nếu có phù hợp với bạn. Có một xét nghiệm duy nhất để chẩn đoán trầm cảm.Nhưng nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn có thể đưa ra chẩn đoán dựa trên các triệu chứng của bạn và đánh giá tâm lý. Trong hầu hết các trường hợp, họ sẽ hỏi một loạt các câu hỏi về của bạn:
Bởi vì trầm cảm có thể được liên kết với các vấn đề sức khỏe khác, chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn cũng có thể tiến hành kiểm tra thể chất và đặt hàng máu.Đôi khi các vấn đề về tuyến giáp hoặc thiếu vitamin D có thể gây ra các triệu chứng trầm cảm. Nó rất quan trọng để không bỏ qua các triệu chứng trầm cảm.Nếu tâm trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ y tế.Trầm cảm là một bệnh về sức khỏe tâm thần nghiêm trọng với khả năng biến chứng. Nếu không được điều trị, các biến chứng có thể bao gồm:
Trầm cảm có thể được chia thành các loại tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.Một số người trải nghiệm các tập phim nhẹ và tạm thời, trong khi những người khác trải qua các giai đoạn trầm cảm nghiêm trọng và liên tục. Có hai loại chính: rối loạn trầm cảm chính và rối loạn trầm cảm dai dẳng. Rối loạn trầm cảm mạnhRối loạn trầm cảm chính (MDD) là dạng trầm cảm nghiêm trọng hơn.Nó đặc trưng bởi cảm giác buồn bã, vô vọng và vô giá trị dai dẳng mà don don tự mình biến mất. Để được chẩn đoán mắc chứng trầm cảm lâm sàng, bạn phải trải qua năm hoặc nhiều triệu chứng sau trong khoảng thời gian 2 tuần:
Có nhiều phân loại khác nhau của rối loạn trầm cảm lớn, mà Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ gọi là các nhà xác định của người Hồi giáo. Bao gồm các:
Rối loạn trầm cảm dai dẳngRối loạn trầm cảm dai dẳng (PDD) từng được gọi là dysthymia.Nó là một dạng trầm cảm nhẹ hơn, nhưng mãn tính. Để chẩn đoán được thực hiện, các triệu chứng phải kéo dài ít nhất 2 năm.PDD có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn nhiều hơn là trầm cảm lớn vì nó kéo dài trong một thời gian dài hơn. Nó phổ biến cho những người bị PDD đến:
Trầm cảm có thể được điều trị thành công, nhưng điều quan trọng là phải tuân thủ kế hoạch điều trị của bạn. Đọc thêm về lý do tại sao điều trị trầm cảm là quan trọng. Sống với trầm cảm có thể khó khăn, nhưng điều trị có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn.Nói chuyện với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn về các lựa chọn có thể. Công cụ FindCare Healthline có thể cung cấp các tùy chọn trong khu vực của bạn nếu bạn không có bác sĩ. Trầm cảm sau sinhTrầm cảm sau sinh đề cập đến trầm cảm xảy ra sau khi sinh con.Đó là một rối loạn phổ biến sau khi mang thai, ảnh hưởng đến 1 trong 9 cha mẹ mới. Nó phổ biến cho mọi người để trải nghiệm những người trẻ con, người hay cảm giác buồn bã hoặc trống rỗng sau khi sinh con.Đối với nhiều người, những triệu chứng này biến mất trong một vài ngày. Nhưng nếu bạn cảm thấy buồn, vô vọng hoặc trống rỗng lâu hơn 2 tuần sau sinh, bạn có thể bị trầm cảm sau sinh. Các triệu chứng trầm cảm sau sinh có thể từ nhẹ đến nặng và có thể bao gồm:
Trầm cảm sau sinh được cho là được kích hoạt bởi những thay đổi nội tiết tố kịch tính diễn ra sau khi mang thai. Trầm cảm lưỡng cực xảy ra trong một số loại rối loạn lưỡng cực khi một người trải qua một giai đoạn trầm cảm. Rối loạn lưỡng cực là một rối loạn tâm thần gây ra những thay đổi khác biệt về tâm trạng, năng lượng, sự tập trung và khả năng thực hiện các nhiệm vụ hàng ngày của bạn. Có ba loại rối loạn lưỡng cực, tất cả đều bao gồm các giai đoạn được gọi là các giai đoạn hưng cảm, nơi bạn cảm thấy vô cùng lên, phấn khởi, hoặc tràn đầy năng lượng và trầm cảm, nơi bạn cảm thấy xuống, buồn, hay vô vọng. Nếu bạn bị rối loạn lưỡng cực, thật khó để nhận ra những tác động có hại của mỗi tập tâm trạng của người Viking. Mọi người có một giai đoạn trầm cảm có thể:
Các triệu chứng trong một giai đoạn trầm cảm kéo dài mỗi ngày trong hầu hết các ngày và có thể kéo dài trong vài ngày hoặc vài tuần. Nếu rối loạn lưỡng cực được điều trị, nhiều người sẽ trải qua các triệu chứng trầm cảm ngày càng nghiêm trọng hơn, nếu chúng trải qua các đợt trầm cảm. 7 phương pháp điều trị này có thể giúp giảm bớt các triệu chứng trầm cảm lưỡng cực. Trầm cảm và lo lắng có thể xảy ra ở một người cùng một lúc.Trên thực tế, nghiên cứu đã chỉ ra rằng hơn 70 phần trăm những người bị rối loạn trầm cảm cũng có các triệu chứng lo lắng. Mặc dù họ được cho là do những thứ khác nhau, trầm cảm và lo lắng có thể tạo ra một số triệu chứng tương tự, có thể bao gồm:
Hai điều kiện cũng chia sẻ một số phương pháp điều trị phổ biến. Cả lo lắng và trầm cảm đều có thể được điều trị bằng:
Nếu bạn nghĩ rằng bạn đang trải qua các triệu chứng của một trong hai điều kiện này hoặc cả hai điều kiện, hãy hẹn gặp chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.Bạn có thể làm việc với họ để xác định các triệu chứng cùng tồn tại của lo lắng và trầm cảm và cách chúng có thể được điều trị. Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) là một loại rối loạn lo âu.Nó gây ra những suy nghĩ, sự thôi thúc và nỗi sợ hãi không mong muốn và lặp đi lặp lại. Những nỗi sợ hãi này khiến bạn phải thực hiện các hành vi hoặc nghi lễ lặp đi lặp lại (sự ép buộc) mà bạn hy vọng sẽ giảm bớt căng thẳng do những nỗi ám ảnh gây ra. Những người được chẩn đoán mắc OCD thường thấy mình trong một vòng lặp của nỗi ám ảnh và sự ép buộc.Nếu bạn có những hành vi này, bạn có thể cảm thấy bị cô lập vì chúng.Điều này có thể dẫn đến việc rút khỏi bạn bè và các tình huống xã hội, có thể làm tăng nguy cơ trầm cảm của bạn. Nó không phải là hiếm khi người bị OCD cũng bị trầm cảm.Có một rối loạn lo âu có thể làm tăng tỷ lệ cược của bạn vì có người khác.Lên đến 80 phần trăm những người bị OCD cũng có các giai đoạn trầm cảm lớn. Chẩn đoán kép này cũng là một mối quan tâm với trẻ em.Những hành vi bắt buộc của họ, có thể đầu tiên phát triển từ khi còn trẻ, có thể khiến họ cảm thấy bất thường.Điều đó có thể dẫn đến việc rút khỏi bạn bè và có thể tăng cơ hội một đứa trẻ bị trầm cảm. Một số cá nhân đã được chẩn đoán mắc chứng trầm cảm lớn cũng có thể có triệu chứng của một rối loạn tâm thần khác gọi là rối loạn tâm thần.Khi hai điều kiện xảy ra cùng nhau, nó được gọi là rối loạn tâm thần trầm cảm. Tâm thần trầm cảm khiến mọi người nhìn thấy, nghe, tin hoặc ngửi thấy những thứ thực sự.Những người có tình trạng cũng có thể trải qua cảm giác buồn bã, vô vọng và khó chịu. Sự kết hợp của hai điều kiện đặc biệt nguy hiểm.Điều đó bởi vì một người bị rối loạn tâm thần trầm cảm có thể trải qua những ảo tưởng khiến họ có suy nghĩ tự tử hoặc chấp nhận rủi ro bất thường. Nó không rõ nguyên nhân gây ra hai điều kiện này hoặc tại sao chúng có thể xảy ra cùng nhau, nhưng điều trị có thể giảm bớt thành công các triệu chứng.Phương pháp điều trị bao gồm thuốc và liệu pháp điện âm (ECT). Hiểu các yếu tố rủi ro và nguyên nhân có thể có thể giúp bạn nhận thức được các triệu chứng sớm. Đọc thêm về rối loạn tâm thần trầm cảm, cách điều trị của nó và những gì các chuyên gia chăm sóc sức khỏe hiểu về lý do tại sao nó xảy ra. Mang thai thường là một thời gian thú vị cho mọi người.Tuy nhiên, nó vẫn có thể phổ biến cho một phụ nữ mang thai để trải qua trầm cảm. Các triệu chứng trầm cảm trong khi mang thai bao gồm:
Điều trị trầm cảm trong thai kỳ có thể tập trung hoàn toàn vào liệu pháp nói chuyện và các phương pháp điều trị tự nhiên khác. Mặc dù một số phụ nữ dùng thuốc chống trầm cảm trong khi mang thai, nhưng nó không rõ loại nào là an toàn nhất.Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn có thể khuyến khích bạn thử một lựa chọn thay thế cho đến khi sinh em bé. Rủi ro cho trầm cảm có thể tiếp tục sau khi em bé đến.Trầm cảm sau sinh, còn được gọi là rối loạn trầm cảm lớn với khởi phát peripartum, là một mối quan tâm nghiêm trọng đối với các bà mẹ mới. Nhận biết các triệu chứng có thể giúp bạn phát hiện ra một vấn đề và tìm kiếm sự giúp đỡ trước khi nó trở nên quá sức. Nghiên cứu đã thiết lập một liên kết giữa sử dụng rượu và trầm cảm.Những người bị trầm cảm có nhiều khả năng lạm dụng rượu. Trong số 20,2 triệu người trưởng thành ở Hoa Kỳ bị rối loạn sử dụng chất gây nghiện, khoảng 50 % bị bệnh tâm thần xảy ra. Uống rượu thường xuyên có thể làm cho các triệu chứng trầm cảm tồi tệ hơn, và những người bị trầm cảm có nhiều khả năng lạm dụng rượu hoặc trở nên phụ thuộc vào nó. Trầm cảm thường được coi là có thể phòng ngừa được.Nó khó nhận ra những gì gây ra nó, điều đó có nghĩa là ngăn chặn nó khó khăn hơn. Nhưng một khi bạn đã trải qua một giai đoạn trầm cảm, bạn có thể chuẩn bị tốt hơn để ngăn chặn một tập phim trong tương lai bằng cách tìm hiểu những thay đổi và điều trị lối sống nào là hữu ích. Các kỹ thuật có thể giúp bao gồm:
Các kỹ thuật và ý tưởng khác cũng có thể giúp bạn ngăn ngừa trầm cảm. Đọc danh sách đầy đủ của 15 cách bạn có thể tránh được trầm cảm. Trầm cảm có thể là tạm thời, hoặc nó có thể là một thách thức lâu dài.Điều trị không luôn luôn làm cho trầm cảm của bạn biến mất hoàn toàn. Tuy nhiên, điều trị thường làm cho các triệu chứng dễ quản lý hơn.Quản lý các triệu chứng trầm cảm liên quan đến việc tìm kiếm sự kết hợp đúng đắn của thuốc và liệu pháp. Nếu một điều trị không hoạt động, hãy nói chuyện với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.Họ có thể giúp bạn tạo ra một kế hoạch điều trị khác nhau có thể hoạt động tốt hơn trong việc giúp bạn quản lý tình trạng của mình. Đọc bài viết này bằng tiếng Tây Ban Nha. Nguyên nhân chính của trầm cảm lớn là gì?Mặc dù các nguyên nhân chính xác của trầm cảm lớn vẫn chưa được biết, một số yếu tố nguy cơ bao gồm tiền sử gia đình về trầm cảm và các sự kiện quan trọng trong cuộc sống như chấn thương, thời gian căng thẳng cao, mất việc hoặc mối quan hệ hoặc cái chết của người thân.the exact causes of major depression are unknown, some risk factors include a family history of depression and significant life events such as trauma, times of high stress, loss of a job or relationship, or the death of a loved one.
4 yếu tố góp phần vào trầm cảm là gì?Bao gồm các:.. Di truyền học (Lịch sử gia đình). Các yếu tố sinh hóa (Hóa học não). illness.. Phong cách tính cách .. ageing.. Áp lực dài hạn như mối quan hệ lạm dụng, bắt nạt và căng thẳng công việc .. Các sự kiện căng thẳng hoặc đau thương .. 6 điều mà họ nghĩ có thể góp phần vào trầm cảm là gì?Các nguyên nhân chính của trầm cảm là gì?.. Lạm dụng.Lạm dụng thể chất, tình dục hoặc tình cảm có thể khiến bạn dễ bị trầm cảm hơn trong cuộc sống .. Lứa tuổi.Những người cao tuổi có nguy cơ trầm cảm cao hơn..... Một số loại thuốc..... Cuộc xung đột..... Cái chết hoặc mất mát..... Giới tính..... Gen..... Sự kiện lớn.. 5 dạng trầm cảm là gì?Trầm cảm là một tình trạng y tế ảnh hưởng đến tâm trạng và khả năng hoạt động của bạn.Các loại trầm cảm bao gồm trầm cảm lâm sàng, trầm cảm lưỡng cực, rối loạn chức năng, rối loạn cảm xúc theo mùa và những người khác.Các lựa chọn điều trị bao gồm từ tư vấn đến thuốc đến kích thích não và các liệu pháp bổ sung.clinical depression, bipolar depression, dysthymia, seasonal affective disorder and others. Treatment options range from counseling to medications to brain stimulation and complementary therapies. |