5 lý do hàng đầu dẫn đến trầm cảm năm 2022

Các rối loạn trầm cảm được đặc trưng bởi buồn trầm trọng hoặc dai dẳng đủ để ảnh hưởng vào hoạt động chức năng và thường là do giảm sự quan tâm hoặc thích thú trong các hoạt động. Nguyên nhân chính xác không rõ nhưng có thể liên quan đến việc di truyền, thay đổi nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh, chức năng của hóc môn thần kinh bị thay đổi và các yếu tố tâm lý xã hội. Chẩn đoán dựa trên tiền sử. Điều trị thường bao gồm thuốc, trị liệu tâm lý, hoặc cả hai và đôi khi trị liệu sốc điện.

Thuật ngữ trầm cảm thường được dùng để chỉ bất kỳ rối loạn trầm cảm nào. Một số được phân loại trong Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm thần, Ấn bản thứ năm (DSM-5) theo các triệu chứng cụ thể:

Các loại khác được phân loại theo bệnh nguyên:

  • Rối loạn trầm cảm do một tình trạng bệnh lý khác

  • Rối loạn trầm cảm do chất gây nghiện/thuốc

Thuật ngữ trầm cảm thường được sử dụng để miêu tả giảm khí sắc hoặc nản lòng do những thất vọng (ví dụ tai họa tài chính, thiên tai, bệnh nặng) hoặc những mất mát (ví dụ như cái chết của người thân). Tuy nhiên, các thuật ngữ chuẩn hơn cho những loại khí sắc như vậy là mất tinh thần và sự thương tiếc.

Những cảm giác tiêu cực về sự mất tinh thần và đau buồn, không giống như những người trầm cảm, làm như sau:

  • Xảy ra trong sóng có xu hướng gắn liền với suy nghĩ hoặc nhắc nhở về sự kiện

  • Giải quyết khi hoàn cảnh hoặc sự kiện được cải thiện

  • Có thể xen kẽ với những giai đoạn cảm xúc tích cực

  • Không đi kèm với cảm giác vô dụng và tự ghê tởm

Tâm trạng thấp thỏm thường kéo dài vài ngày chứ không phải vài tuần hoặc vài tháng, và những suy nghĩ tự tử và mất chức năng kéo dài ít có khả năng xảy ra hơn nhiều.

Nguyên nhân chính xác gây các rối loạn trầm cảm là không rõ ràng, nhưng có sự đóng góp bởi yếu tố di truyền và môi trường.

Tính di truyền chiếm khoảng một nửa bệnh nguyên (ít hơn trong trầm cảm khởi phát muộn). Do đó, trầm cảm phổ biến hơn trong số các thân nhân bậc 1 của bệnh nhân trầm cảm, và phù hợp với các cặp song sinh cùng trứng. Cùng với đó, các yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của phản ứng trầm cảm đối với các sự kiện bất lợi.

Các yếu tố tâm lý xã hội dường như cũng có liên quan. Những căng thẳng lớn trong cuộc sống, đặc biệt là sự chia rẽ và mất chủ yếu, thường đi trước những giai đoạn trầm cảm lớn; tuy nhiên, các sự kiện như vậy thường không gây trầm cảm kéo dài, trầm trọng trừ những người có xu hướng rối loạn khí sắc.

Những người có một giai đoạn trầm cảm lớn có nguy cơ cao hơn của các giai đoạn tiếp theo. Những người ít hồi phục và/hoặc những người có khuynh hướng lo âu có thể sẽ có nguy cơ phát triển chứng rối loạn trầm cảm. Những người như vậy thường không phát triển các kỹ năng xã hội để thích nghi với áp lực cuộc sống. Sự hiện diện của các rối loạn tâm thần khác làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng.

Phụ nữ có nguy cơ cao hơn, nhưng không có lý thuyết giải thích tại sao. Các yếu tố có thể bao gồm:

  • Phơi nhiễm nhiều hơn hoặc đáp ứng mạnh với căng thẳng hàng ngày

  • Nồng độ monoamine oxidase cao hơn (enzym có vai trò làm giảm các chất dẫn truyền thần kinh được coi là quan trọng đối với khí sắc)

  • Tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp cao hơn

  • Sự thay đổi nội tiết xảy ra với kinh nguyệt và mãn kinh

Trong rối loạn cảm xúc theo mùa, các triệu chứng phát triển theo mùa, điển hình là vào mùa thu hoặc mùa đông; rối loạn có xu hướng xảy ra trong khí hậu với mùa đông dài hoặc khắc nghiệt.

Triệu chứng hoặc rối loạn trầm cảm có thể đi kèm với các rối loạn cơ thể khác, bao gồm rối loạn về tuyến giáp Tổng quan về chức năng tuyến giáp Tuyến giáp, nằm ở vùng cổ trước, ngay dưới sụn nhẫn, gồm 2 thùy được nối bởi một eo tuyến giáp. Các tế bào nang trong tuyến sinh ra 2 hoóc môn tuyến giáp chính: Tetraiodothyronine (thyroxine... đọc thêm , rối loạn về tuyến thượng thận Tổng quan về chức năng tuyến thượng thận Tuyến thượng thận nằm ở cực trên của mỗi thận (xem hình: Tuyến thượng thận.), bao gồm phần vỏ phần tủy Vỏ thượng thận và tủy thượng thận có chức năng nội tiết riêng biệt. Vỏ thượng thận sản xuất đọc thêm , u não Tổng quan về các khối u trong sọ Các khối u nội sọ có thể tại não hoặc các cấu trúc khác (ví dụ, dây thần kinh sọ, màng não). Các khối u thường phát triển ở tuổi thanh niên hoặc trung niên nhưng có thể phát triển ở mọi lứa... đọc thêm

5 lý do hàng đầu dẫn đến trầm cảm năm 2022
lành tính hay ác tính, đột quỵ Tổng quan về Đột quỵ Đột quỵ là một nhóm bệnh không đồng nhất liên quan đến sự gián đoạn đột ngột và cục bộ của dòng máu não gây ra tổn thương thần kinh. Đột quỵ có thể là Thiếu máu cục bộ (80%), điển hình là do... đọc thêm
5 lý do hàng đầu dẫn đến trầm cảm năm 2022
, AIDS Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau (HIV-1 và HIV-2) chúng phá hủy tế bào lympho CD4 + và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm
5 lý do hàng đầu dẫn đến trầm cảm năm 2022
, bệnh Parkinson Bệnh Parkinson Bệnh Parkinson là một rối loạn thoái hóa chậm tiến triển, được đặc trưng bởi run tĩnh trạng, tăng trương lực cơ, giảm vận động và vận động chậm, và sau cùng ổn định tư thế và/hoặc dáng đi. Chẩn... đọc thêm , và xơ cứng rải rác Xơ cứng rải rác (MS) Xơ cứng rải rác (MS) được đặc trưng bởi mất các mảng myelin ở não và tủy sống. Các triệu chứng thường gặp gồm những bất thường về vận nhãn, dị cảm, yếu cơ, co cứng, rối loạn tiểu tiện và rối... đọc thêm
5 lý do hàng đầu dẫn đến trầm cảm năm 2022
(xem bảng Một số nguyên nhân gây ra các triệu chứng trầm cảm và hưng cảm Một số nguyên nhân của triệu chứng trầm cảm và hưng cảm
5 lý do hàng đầu dẫn đến trầm cảm năm 2022
).

5 lý do hàng đầu dẫn đến trầm cảm năm 2022

  • 1. Ghasemi M, Phillips C, Fahimi A, et al: Mechanisms of action and clinical efficacy of NMDA receptor modulators in mood disorders. Neurosci Biobehav Rev 80:555-572, 2017. doi: 10.1016/j.neubiorev.2017.07.002

Các triệu chứng và dấu hiệu của rối loạn trầm cảm

Trầm cảm gây ra các rối loạn nhận thức, tâm thần vận động và các dạng rối loạn chức năng khác (ví dụ như tập trung kém, mệt mỏi, mất ham muốn tình dục, mất hứng thú hoặc thích thú trong hầu hết các hoạt động trước đây, rối loạn giấc ngủ) cũng như tâm trạng chán nản. Những người bị rối loạn trầm cảm thường có ý nghĩ tự tử Hành vi tự sát Hành vi tự sát bao gồm tự sát hoàn thành và toan tự sát. Suy nghĩ về, xem xét, hoặc lên kế hoạch tự sát được gọi là tư tưởng tự sát. (Xem thêm Hướng dẫn Thực hành của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ... đọc thêm và có thể tìm cách tự sát. Các triệu chứng hoặc rối loạn tâm thần khác (ví dụ, các cơn lo âu Tổng quan các rối loạn lo âu Mỗi người thường trải qua nỗi sợ hãi và lo âu. Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài (ví dụ như kẻ đột nhập... đọc thêm và hoảng sợ Cơn hoảng sợ và rối loạn hoảng sợ Một cơn hoảng sợ là sự khởi phát đột ngột của một giai đoạn ngắn, rời rạc với các khó chịu căng thẳng, lo âu, hoặc sợ hãi kèm theo các triệu chứng cơ thể và/hoặc triệu chứng nhận thức. Rối loạn... đọc thêm ) thường cùng tồn tại, đôi khi làm phức tạp thêm việc chẩn đoán và điều trị.

Trầm cảm điển hình (rối loạn đơn cực)

Bệnh nhân có thể xuất hiện đau khổ, mắt rền rĩ, lông mày lằn rãnh, góc dưới của miệng hạ xuống, tư thế sụp, giao tiếp bằng mắt kém, thiếu biểu hiện trên khuôn mặt, cử động cơ thể ít và thay đổi giọng nói (ví dụ, giọng mềm, thiếu thân tình, sử dụng của từ đơn âm). Vẻ ngoài có thể bị nhầm lẫn với bệnh Parkinson Bệnh Parkinson Bệnh Parkinson là một rối loạn thoái hóa chậm tiến triển, được đặc trưng bởi run tĩnh trạng, tăng trương lực cơ, giảm vận động và vận động chậm, và sau cùng ổn định tư thế và/hoặc dáng đi. Chẩn... đọc thêm . Ở một số bệnh nhân, khí sắc trầm đến mức nước mắt khô; họ báo cáo rằng họ không thể trải nghiệm cảm xúc thông thường và cảm thấy rằng thế giới đã trở nên thiếu màu sắc và không có sự sống.

Dinh dưỡng có thể bị suy giảm nghiêm trọng, cần can thiệp ngay lập tức.

Một số bệnh nhân trầm cảm không chú ý đến vệ sinh cá nhân hoặc thậm chí con cái họ, những người thân yêu khác, hoặc vật nuôi.

Đối với chẩn đoán trầm cảm nặng, 5 triệu chứng sau phải xuất hiện gần như mỗi ngày trong cùng thời kỳ 2 tuần, và một trong số đó phải là khí sắc trầm hoặc mất các quan tâm thích thú:

  • Khí sắc trầm hầu hết trong ngày

  • Giảm sự quan tâm hoặc thích thú trong tất cả hoặc gần như tất cả các hoạt động trong hầu hết thời gian trong ngày

  • Tăng cân đáng kể (> 5%) hoặc giảm cân hoặc tăng khẩu vị

  • Mất ngủ (thường mất ngủ kiểu tỉnh giấc giữa đêm) hoặc chứng ngủ nhiều

  • Kích động hoặc chậm chạp tâm thần vận động được quan sát bởi người khác của người khác (không phải tự nhận xét)

  • Mệt mỏi hoặc mất năng lượng

  • Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi quá mức hoặc không thích hợp

  • Suy giảm khả năng suy nghĩ hoặc tập trung hoặc do dự thiếu quyết đính

  • Những suy nghĩ lặp lại về cái chết hoặc tự sát, toan tự sát, hoặc một kế hoạch cụ thể để tự sát

Rối loạn trầm cảm dai dẳng

Triệu chứng trầm cảm kéo dài 2 năm mà không thuyên giảm được phân loại là rối loạn trầm cảm dai dẳng (PDD), một thể loại hợp nhất các chứng rối loạn trước đây gọi là rối loạn trầm cảm điển hình mạn tính và loạn khí sắc.

Triệu chứng thường bắt đầu một cách âm thần trong thời thanh niên và có thể tồn tại trong nhiều năm hoặc nhiều thập niên. Số lượng các triệu chứng thường dao động ở trên và dưới ngưỡng trầm cảm điển hình.

Những bệnh nhân bị ảnh hưởng có thể thường ảm đạm, bi quan, mất hài hước, thụ động, thờ ơ, sống nội tâm, tự phán xét bản thân hoặc người khác quá mức, và phàn nàn. Bệnh nhân PDD cũng có nhiều khả năng bị rối loạn lo âu bên dưới Tổng quan các rối loạn lo âu Mỗi người thường trải qua nỗi sợ hãi và lo âu. Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài (ví dụ như kẻ đột nhập... đọc thêm , sử dụng chất gây nghiện Rối loạn sử dụng chất Rối loạn sử dụng chất là một loại rối loạn liên quan đến sử dụng chất liên quan đến một mô hình hành vi bệnh lý, trong đó bệnh nhân tiếp tục sử dụng một chất mặc dù gặp phải những vấn đề đáng... đọc thêm hoặc rối loạn nhân cách Tổng quan về các Rối loạn nhân cách Những rối loạn nhân cách nói chung là các hình thái lan tỏa và kéo dài về nhận thức, phản ứng, và liên quan đến việc gây ra tình trạng đau khổ đáng kể hoặc suy giảm chức năng. Các rối loạn nhân... đọc thêm (ví dụ, rối loạn nhân cách ranh giới).

Để chẩn đoán rối loạn trầm cảm dai dẳng , bệnh nhân phải có khí sắc trầm trong hầu hết các ngày trong thời gian 2 năm cộng với 2 trong số những triệu chứng sau:

  • Chán ăn hoặc ăn quá nhiều

  • Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều

  • Giảm năng lượng hoặc mệt mỏi

  • Lòng tự trọng thấp

  • Kém tập trung hoặc khó khăn trong việc đưa ra các quyết định

  • Cảm giác tuyệt vọng

Rối loạn khó chịu tiền kinh nguyệt

Rối loạn khó chịu tiền kinh nguyệt liên quan tới các triệu chứng khí sắc và lo âu mà có liên quan rõ ràng đến chu kỳ kinh nguyệt, khởi phát trong giai đoạn tiền kinh nguyệt và khoảng thời gian không triệu chứng sau khi có kinh nguyệt. Triệu chứng phải xuất hiện trong hầu hết các chu kỳ kinh nguyệt trong năm qua.

Đối với chẩn đoán rối loạn tiền kinh nguyệt, bệnh nhân phải có 5 triệu chứng trong tuần trước khi có kinh nguyệt. Triệu chứng phải bắt đầu thuyên giảm trong vòng vài ngày sau khi bắt đầu kinh nguyệt và đến mức tối thiểu hoặc biến mất hoàn toàn trong tuần ngay sau khi có kinh nguyệt. Các triệu chứng phải bao gồm 1 trong những điều sau:

  • Thay đổi khí sắc đáng kể (ví dụ, đột nhiên cảm thấy buồn hoặc khóc)

  • Sự cáu kỉnh hoặc tức giận rõ rệt hoặc gia tăng mâu thuẫn giữa các cá nhân

  • Khí sắc giảm đáng kể, cảm giác tuyệt vọng, hoặc những suy nghĩ tự hối lỗi

  • Ghi nhận sự lo âu, căng thẳng, hoặc một cảm giác chơi vơi

Ngoài ra, phải có 1 điểm sau:

  • Giảm sự quan tâm trong các hoạt động thông thường

  • Khó tập trung

  • Giảm năng lượng hoặc mệt mỏi

  • Sự thay đổi đáng kể trong cảm giác ngon miệng, ăn quá nhiều hoặc xung động thèm thức ăn cụ thể

  • Ngủ nhiều hoặc mất ngủ

  • Cảm thấy quá tải hoặc không kiểm soát

  • Các triệu chứng cơ thể như tức ngực hoặc sưng, đau khớp hoặc cơ, cảm giác bị phát phì và tăng cân

Rối loạn đau buồn kéo dài

Đau buồn kéo dài là nỗi buồn dai dẳng sau khi mất người thân. Nó khác với trầm cảm ở chỗ nỗi buồn liên quan đến mất mát cụ thể hơn là cảm giác thất bại chung chung liên quan đến trầm cảm. Trái ngược với đau buồn thông thường, tình trạng này có thể gây tàn tật rất cao và cần có liệu pháp được thiết kế đặc biệt cho chứng rối loạn đau buồn kéo dài.

Đau buồn kéo dài được coi là xuất hiện khi phản ứng đau buồn (điển hình là sự khao khát hoặc khao khát dai dẳng và/hoặc mối bận tâm về người đã khuất) kéo dài một năm hoặc lâu hơn và dai dẳng, lan tỏa và vượt quá các chuẩn mực văn hóa. Nó cũng phải đi kèm với 3 điều sau đây trong tháng trước ở mức độ gây ra tình trạng đau khổ hoặc tàn tật:

  • Không tin

  • Cảm xúc đau đớn

  • Cảm giác nhầm lẫn danh tính

  • Tránh nhắc nhở về sự mất mát

  • Cảm giác tê tái

  • Cô đơn dữ dội

  • Cảm giác vô nghĩa

  • Khó tham gia vào cuộc sống đang diễn ra

Rối loạn trầm cảm khác

Các nhóm triệu chứng có đặc điểm của một rối loạn trầm cảm mà không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn cho các rối loạn trầm cảm khác nhưng gây ra tình trạng khó chịu và suy giảm chức năng đáng kể trên lâm sàng được phân loại như rối loạn trầm cảm khác (biệt định hoặc không biệt định).

Bao gồm những giai đoạn tái diễn với 4 triệu chứng trầm cảm kéo dài < 2 tuần ở những người chưa bao giờ đạt được tiêu chuẩn cho rối loạn khí sắc khác (ví dụ như trầm cảm ngắn tái diễn) và giai đoạn trầm cảm kéo dài nhưng bao gồm các triệu chứng không đủ để chẩn đoán một rối loạn trầm cảm khác.

Các biệt định

Trầm cảm chủ yếu và rối loạn trầm cảm dai dẳng có thể bao gồm một hoặc nhiều biệt định mô tả các biểu hiện bổ sung trong giai đoạn trầm cảm:

  • Đau khổ lo âu: Bệnh nhân cảm thấy căng thẳng và không thể nghỉ ngơi một cách bất thường; họ khó tập trung bởi vì họ lo lắng hoặc sợ rằng điều khủng khiếp có thể xảy ra, hoặc họ cảm thấy rằng họ có thể mất quyền kiểm soát bản thân họ.

  • U sầu: Bệnh nhân đã mất niềm vui trong hầu hết các hoạt động hoặc không đáp ứng với kích thích thường cảm thấy. Họ có thể chán nản và tuyệt vọng, cảm thấy tội lỗi quá mức hoặc không thích hợp, hoặc thức dậy sớm, chậm chạp tâm thần vận động đáng kể hoặc kích động tâm thần vận động, và chán ăn đáng kể hoặc giảm cân.

  • Không điển hình: Tâm trạng của bệnh nhân tạm thời sáng sủa lên khi phản ứng với các sự kiện tích cực (ví dụ như thăm trẻ em). Họ cũng có 2 trong số những triệu chứng sau đây: phản ứng thái quá đối với những lời phê bình hoặc từ chối, cảm giác nặng như chì (cảm giác nặng nề chủ yếu ở các chi), tăng cân hoặc tăng sự thèm ăn, và ngủ nhiều.

  • Loạn thần: Bệnh nhân có những hoang tưởng và/hoặc ảo giác. Những hoang tưởng thường liên quan đến tội ác hoặc phạm tội không thể tha thứ, những rối loạn không thể chữa được hoặc đáng xấu hổ, hoặc đang bị bức hại. Ảo giác có thể là ảo thính (ví dụ, nghe những lời buộc tội hoặc chỉ trích) hoặc ảo thị. Nếu chỉ được có các giọng nói được mô tả, cần phải cân nhắc cẩn thận xem liệu tiếng nói có phải là ảo giác thực sự hay không.

  • Căng trương lực: Bệnh nhân bị chậm chạp tâm thần vận động mức độ nặng, tham gia vào các hoạt động không chủ đích và/hoặc cách biệt; một số bệnh nhân nhăn nhó và nhại lời (echolalia) hoặc nhại động tác (echopraxia).

  • Khởi phát quanh thời kì sinh nở: Khởi phát trong thời kỳ mang thai hoặc trong 4 tuần sau khi sinh. Các đặc điểm loạn thần có thể hiện diện; giết trẻ sơ sinh thường có liên quan đến các giai đoạn loạn thần liên quan đến ảo giác ra lệnh để giết trẻ sơ sinh hoặc hoang tưởng rằng trẻ sơ sinh bị xâm nhập.

  • Hình thái trầm cảm theo mùa: Các giai đoạn này xảy ra ở một thời điểm cụ thể trong năm, phần lớn thường là mùa thu hoặc mùa đông.

  • Tiêu chuẩn lâm sàng (DSM-5)

  • Công thức máu, chất điện giải, và TSH, vitamin B12, và folat cần được thực hiện để loại trừ các rối loạn thể chất mà có thể gây ra tình trạng trầm cảm

Chẩn đoán rối loạn trầm cảm dựa trên việc xác định các triệu chứng và dấu hiệu và các tiêu chuẩn lâm sàng được mô tả ở trên. Các câu hỏi đóng cụ thể giúp xác định bệnh nhân có các triệu chứng theo yêu cầu của tiêu chuẩn DSM-5 để chẩn đoán trầm cảm điển hình. Để giúp phân biệt rối loạn trầm cảm với những biến đổi về khí sắc bình thường, phải có sự đau khổ hoặc suy giảm đáng kể trong các lĩnh vực xã hội, nghề nghiệp hoặc các lĩnh vực hoạt động quan trọng khác.

Mức độ nặng được xác định bởi mức độ đau và tàn tật (thể chất, xã hội, nghề nghiệp) và theo thời gian triệu chứng. Bác sĩ nên nhẹ nhàng nhưng trực tiếp hỏi bệnh nhân về bất kỳ suy nghĩ và kế hoạch nào với mục đích gây tổn hại cho bản thân hoặc người khác, bất cứ mối đe dọa và/ tự sát Hành vi tự sát Hành vi tự sát bao gồm tự sát hoàn thành và toan tự sát. Suy nghĩ về, xem xét, hoặc lên kế hoạch tự sát được gọi là tư tưởng tự sát. (Xem thêm Hướng dẫn Thực hành của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ... đọc thêm , và các yếu tố nguy cơ khác. Loạn thần và căng trương lực gợi ý tình trạng trầm cảm nặng. Các đặc điểm u sầu gợi ý trầm cảm nặng hoặc vừa. Đồng diễn các vấn đề thể chất, rối loạn sử dụng chất gây nghiện Rối loạn sử dụng chất Rối loạn sử dụng chất là một loại rối loạn liên quan đến sử dụng chất liên quan đến một mô hình hành vi bệnh lý, trong đó bệnh nhân tiếp tục sử dụng một chất mặc dù gặp phải những vấn đề đáng... đọc thêm , và rối loạn lo âu Tổng quan các rối loạn lo âu Mỗi người thường trải qua nỗi sợ hãi và lo âu. Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài (ví dụ như kẻ đột nhập... đọc thêm có thể làm tăng mức độ nghiêm trọng.

Rối loạn thể chất cũng phải được loại trừ như là một nguyên nhân của các triệu chứng trầm cảm. Nhược giáp Suy giáp Chứng suy giáp là thiếu hụt hormone tuyến giáp. Chẩn đoán bằng các đặc điểm lâm sàng như xuất hiện khuôn mặt điển hình, giọng nói chậm khàn, da khô và nồng độ các hormone tuyến giáp thấp. Điều... đọc thêm

5 lý do hàng đầu dẫn đến trầm cảm năm 2022
thường gây ra các triệu chứng trầm cảm và là phổ biến, đặc biệt là ở người cao tuổi. Cụ thể là, bệnh Parkinson Bệnh Parkinson Bệnh Parkinson là một rối loạn thoái hóa chậm tiến triển, được đặc trưng bởi run tĩnh trạng, tăng trương lực cơ, giảm vận động và vận động chậm, và sau cùng ổn định tư thế và/hoặc dáng đi. Chẩn... đọc thêm , có thể biểu hiện với các triệu chứng giống triệu chứng trầm cảm (ví dụ mất năng lượng, thiếu biểu lộ, ít vận động). Khám thần kinh Giới thiệu về khám thần kinh Khám thần kinh bắt đầu bằng sự quan sát cẩn thận bệnh nhân ngay khi họ bước vào phòng khám và trong suốt quá trình thăm khám. Bệnh nhân nên được hỗ trợ càng ít càng tốt để những khiếm khuyết... đọc thêm cần thực hiện kĩ càng để loại trừ rối loạn này.

Có sẵn một số bảng câu hỏi ngắn để sàng lọc trầm cảm. Chúng giúp gợi ra một số triệu chứng trầm cảm nhưng không thể dùng đơn độc để chẩn đoán. Tuy nhiên, nhiều công cụ trong số này hữu ích trong việc xác định những người có nguy cơ cần đánh giá chi tiết hơn. Một số công cụ sàng lọc được sử dụng rộng rãi hơn bao gồm Bảng câu hỏi sức khỏe bệnh nhân-9 (PHQ-9) và Thang đánh giá trầm cảm Beck (BDI).

Không có phát hiện trong phòng thí nghiệm là đặc trưng bệnh của rối loạn trầm cảm. Tuy nhiên, xét nghiệm kiểm tra là cần thiết để loại trừ các tình trạng thể chất có thể gây ra trầm cảm (xem bảng Một số nguyên nhân gây bệnh trầm cảm Một số nguyên nhân của triệu chứng trầm cảm và hưng cảm

5 lý do hàng đầu dẫn đến trầm cảm năm 2022
). Các xét nghiệm bao gồm công thức máu toàn phần, nồng độ hóc môn kích thích tuyến giáp, và chất điện giải thường quy, vitamin B12 và nồng độ folat ở người cao tuổi testosterone mức độ. Đôi khi việc kiểm tra việc sử dụng ma túy là cần thiết.

  • Hỗ trợ

  • Tâm lý trị liệu

  • Thuốc

Trầm cảm, đặc biệt ở những bệnh nhân đã có > 1 giai đoạn, có khả năng tái diễn; do đó, các trường hợp nặng thường đòi hỏi liệu pháp điều trị duy trì lâu dài.

Hầu hết những người bị trầm cảm được điều trị như bệnh nhân ngoại trú. Bệnh nhân có ý tưởng tự tử đáng kể, đặc biệt là khi thiếu hỗ trợ gia đình, cần phải nhập viện, cũng như những người có các triệu chứng tâm thần hoặc khiếm khuyết thể chất.

Nếu một rối loạn cơ thể hoặc là thuốc có độc tính có thể là nguyên nhân, trước tiên cần phải điều trị trực tiếp các rối loạn bên dưới. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ chẩn đoán hoặc nếu triệu chứng không rõ ràng hoặc bao gồm ý tưởng tự sát hoặc cảm giác vô vọng, một thử nghiệm điều trị với một thuốc chống trầm cảm hoặc một thuốc chỉnh khí sắc có thể có ích.

Rối loạn đau buồn kéo dài có thể được hưởng lợi từ liệu pháp tâm lý dành riêng cho chứng rối loạn này.

Cho đến khi bắt đầu cải tiến rõ ràng, bác sĩ có thể cần phải xem bệnh nhân hàng tuần hoặc hai tuần một lần để hỗ trợ và giáo dục và theo dõi sự tiến triển. Việc gọi điện có thể hữu ích cho việc tái hẹn khám.

Bệnh nhân và người thân có thể lo lắng hoặc ngại ngần về việc có rối loạn tâm thần. Bác sĩ có thể giúp giải thích rằng trầm cảm là một rối loạn y học nghiêm trọng gây ra bởi rối loạn sinh học và cần điều trị đặc hiệu và tiên lượng điều trị là tốt. Bệnh nhân và người thân cần được trấn an rằng trầm cảm không phải phán ánh một tính cách xấu xa (ví dụ như lười biếng, yếu đuối). Nói với bệnh nhân rằng con đường phục hồi thường dao động, điều này giúp họ nhận ra vô vọng chỉ là quan điểm cá nhân và có thể giúp họ cải thiện sự tuân thủ điều trị.

Khuyến khích bệnh nhân tăng dần các hoạt động đơn giản (ví dụ như đi bộ, tập thể dục thường xuyên) và tương tác xã hội phải được cân bằng với sự thừa nhận mong muốn tránh các hoạt động. Bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân tránh tự đổ lỗi và giải thích rằng những tư tưởng đen tối là một phần của rối loạn và sẽ biến mất.

Nhiều thử nghiệm đối chứng cho thấy rằng liệu pháp tâm lý, đặc biệt là liệu pháp hành vi nhận thức và liệu pháp tương tác cá nhân, có hiệu quả ở những bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu, cả về điều trị các triệu chứng cấp tính và để giảm khả năng tái phát. Bệnh nhân trầm cảm nhẹ có xu hướng có kết quả tốt hơn những bệnh nhân trầm cảm nặng hơn, nhưng phổ cải thiện sẽ cao hơn ở những người bị trầm cảm nặng hơn.

Một số loại thuốc và thuốc có thể được sử dụng để điều trị trầm cảm:

ECT liên quan đến gây cơn co giật bằng điện trong điều kiện được kiểm soát. Cơ chế hoạt động của nó là không chắc chắn nhưng việc tạo ra hoạt động co giật dường như không thể thiếu với tác dụng chống trầm cảm của nó. ECT hiện đại, được cung cấp khi có thuốc an thần nặng/gây mê toàn thân, thường được dung nạp tốt nhưng tình trạng lú lẫn và suy giảm trí nhớ có thể xảy ra trầm trọng. Phần lớn điều này được cải thiện và khỏi sau 6 tháng sau một đợt điều trị ECT, nhưng tình trạng quên ngược chiều có thể tồn tại trong thời gian dài. Điều này đặc biệt đúng đối với những kỷ niệm từ vài tháng trước khi ECT. Những bệnh nhân bị suy giảm nhận thức ở lần khám ban đầu, những người được điều trị động kinh hai bên, những bệnh nhân cao tuổi và những bệnh nhân dùng lithium có nguy cơ cao bị suy giảm trí nhớ và lú lẫn.

Những điều sau đây thường được điều trị bằng ECT nếu thuốc không có hiệu quả:

  • Trầm cảm nặng có tự sát

  • Trầm cảm với sự kích động hoặc chậm phát triển tâm thần

  • Trầm cảm có hoang tưởng

  • Trầm cảm trong thai kỳ

Bệnh nhân chống đối ăn có thể cần ECT để ngăn ngừa tử vong. ECT đặc biệt có hiệu quả đối với trầm cảm loạn thần.

Đáp ứng từ 6 đến 10 lần điều trị ECT thường tốt và có thể cải thiện cho bệnh nhân. Tái phát sau khi ECT là phổ biến, và liệu pháp dùng thuốc thường được duy trì sau khi ngừng ECT.

Liệu pháp ánh sáng được biết đến nhiều nhất cho trầm cảm theo mùa nhưng dường như có hiệu quả tương đương với chứng trầm cảm không theo mùa.

Có thể cung cấp dịch vụ điều trị tại nhà với một thiết bị ánh sáng đặc biệt cung cấp 2500 đến 10.000 lux ở khoảng cách 30 đến 60 cm mà bệnh nhân có thể nhìn trong 30 đến 60 phút/ngày (lâu hơn với nguồn ánh sáng ít cường độ hơn).

Ở những bệnh nhân đi ngủ muộn vào ban đêm và dậy muộn vào buổi sáng, liệu pháp ánh sáng có hiệu quả nhất vào buổi sáng, đôi khi được bổ sung với 5 đến 10 phút phơi sáng trong khoảng thời gian từ 3 giờ chiều đến 7 giờ tối. Đối với bệnh nhân ngủ và dậy sớm, trị liệu ánh sáng có hiệu quả nhất trong khoảng thời gian từ 3 giờ chiều đến 7 giờ tối.

Kích thích thần kinh phế vị liên quan đến việc kích thích dây thần kinh phế vị từng nhịp thông qua một máy phát xung được cấy ghép. Nó có thể hữu ích cho trầm cảm kháng trị so với các phương pháp điều trị khác nhưng thường mất từ 3 đến 6 tháng để có hiệu quả.

Việc sử dụng kích thích từ xuyên sọ lặp đi lặp lại (rTMS) để điều trị cấp tính chứng rối loạn trầm cảm nặng đã có sự hỗ trợ đáng kể từ các thử nghiệm có đối chứng. rTMS tần số thấp có thể được áp dụng cho vỏ não trước trán bên phải (DLPC) và rTMS tần số cao có thể được áp dụng cho DLPC bên trái. Tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu và khó chịu ở da đầu; cả hai xảy ra thường xuyên hơn khi sử dụng tần số cao hơn tần số rTMS tần số thấp.

Các nhóm hỗ trợ (ví dụ, Liên minh Hỗ trợ Bệnh nhân bị Bệnh lưỡng cực và Trầm cảm [DBSA] ) có thể giúp bệnh nhân bằng cách cung cấp một diễn đàn để chia sẻ những kinh nghiệm và cảm xúc chung của họ.

  • 1. McIntyre RS, Lee y, Zhou AJ, et al: The efficacy of psychostimulants in major depressive episodes: A systematic review and meta-analysis. J Clin Pscyhopharmacol 37 (4):412-418, 2017. doi: 10.1097/JCP.0000000000000723

  • 2. Bergfeld IO, Mantione M, Hoogendoorn MLC, et al: Deep brain stimulation of the ventral anterior limb of the internal capsule for treatment-resistant depression: A randomized clinical trial. JAMA Psychiatry 73 (5):456-64, 2016. doi: 10.1001/jamapsychiatry.2016.0152

  • Trầm cảm là một rối loạn thường gặp liên quan đến khí sắc trầm và/hoặc gần như hoàn toàn mất quan tâm hoặc thích thú trong các hoạt động mà trước đây được thích; các biểu hiện cơ thể (ví dụ, thay đổi cân nặng, rối loạn giấc ngủ) và các biểu hiện nhận thức (ví dụ, khó tập trung) là phổ biến.

  • Trầm cảm có thể làm giảm đáng kể khả năng làm việc tại nơi làm việc và tương tác xã hội; nguy cơ tự sát là đáng kể.

  • Đôi khi các triệu chứng trầm cảm là do các rối loạn về thể chất (ví dụ, rối loạn tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận, u não lành tính hoặc ác tính, đột quỵ, AIDS, bệnh Parkinson, xơ cứng rải rác) hoặc dụng một số thuốc nhất định (ví dụ, corticosteroid, một số thuốc chẹn beta, interferon, một số loại chất giải trí).

  • Chẩn đoán dựa trên tiêu chuẩn lâm sàng; rối loạn thể chất phải được loại trừ bằng cách đánh giá lâm sàng và xét nghiệm chọn lọc (ví dụ, CBC, chất điện giải, TSH, B12 và folat).

  • Điều trị liên quan đến liệu pháp tâm lý và thường là thuốc; các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) thường được thử đầu tiên, và nếu chúng không hiệu quả, có thể thử dùng các thuốc tác động đến serotoninnorepinephrin và/hoặc dopamine khác.

Trầm cảm được phân loại là một rối loạn tâm trạng.Nó có thể được mô tả là cảm giác buồn bã, mất mát hoặc tức giận can thiệp vào một người hoạt động hàng ngày.

Nó cũng khá phổ biến.Dữ liệu từ các trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh ước tính rằng 18,5 % người Mỹ trưởng thành có triệu chứng trầm cảm trong bất kỳ giai đoạn 2 tuần nào trong năm 2019.

Mặc dù trầm cảm và đau buồn chia sẻ một số đặc điểm, trầm cảm khác với cảm thấy đau buồn sau khi mất người thân hoặc cảm thấy buồn bã sau một sự kiện cuộc sống đau thương.Trầm cảm thường liên quan đến việc tự ghê tởm hoặc mất lòng tự trọng, trong khi đau buồn thường không.

Trong đau buồn, cảm xúc tích cực và những ký ức hạnh phúc của người quá cố thường đi kèm với cảm giác đau đớn về cảm xúc.Trong rối loạn trầm cảm lớn, cảm giác buồn bã là không đổi.

Mọi người trải qua trầm cảm theo những cách khác nhau.Nó có thể can thiệp vào công việc hàng ngày của bạn, dẫn đến mất thời gian và năng suất thấp hơn.Nó cũng có thể ảnh hưởng đến các mối quan hệ và một số tình trạng sức khỏe mãn tính.

Các điều kiện có thể trở nên tồi tệ hơn do trầm cảm bao gồm:

  • viêm khớp
  • hen suyễn
  • bệnh tim mạch
  • bệnh ung thư
  • Bệnh tiểu đường
  • béo phì

Điều quan trọng là nhận ra rằng đôi khi cảm thấy thất vọng là một phần bình thường của cuộc sống.Các sự kiện buồn và khó chịu xảy ra với mọi người.Nhưng nếu bạn cảm thấy thất vọng hoặc vô vọng một cách thường xuyên, bạn có thể đối phó với trầm cảm.

Trầm cảm được coi là một tình trạng y tế nghiêm trọng có thể trở nên tồi tệ hơn nếu không điều trị thích hợp.

Trầm cảm có thể không chỉ là tình trạng buồn bã liên tục hoặc cảm giác màu xanh.

Trầm cảm lớn có thể gây ra một loạt các triệu chứng.Một số ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn và những người khác ảnh hưởng đến cơ thể của bạn.Các triệu chứng cũng có thể đang diễn ra hoặc đến và đi.

Dấu hiệu và triệu chứng chung

Không phải ai bị trầm cảm sẽ trải qua các triệu chứng tương tự.Các triệu chứng có thể thay đổi về mức độ nghiêm trọng, tần suất chúng xảy ra và chúng kéo dài bao lâu.

Nếu bạn trải qua một số dấu hiệu và triệu chứng trầm cảm sau đây mỗi ngày trong ít nhất 2 tuần, bạn có thể sống với trầm cảm:

  • cảm thấy buồn, lo lắng, hay "trống rỗng"
  • cảm thấy vô vọng, vô giá trị và bi quan
  • Khóc rất nhiều
  • cảm thấy bận tâm, khó chịu hoặc tức giận
  • Mất hứng thú với sở thích và sở thích mà bạn từng thích
  • giảm năng lượng hoặc mệt mỏi
  • khó tập trung, ghi nhớ hoặc đưa ra quyết định
  • di chuyển hoặc nói chậm hơn
  • khó ngủ, thức dậy vào sáng sớm, hoặc ngủ quá mức
  • sự thèm ăn hoặc thay đổi cân nặng
  • Đau về thể chất mãn tính không có lý do rõ ràng mà không tốt hơn khi điều trị (đau đầu, đau nhức hoặc đau, vấn đề tiêu hóa, chuột rút)
  • Suy nghĩ về cái chết, tự tử, tự làm hại hoặc tự tử

Các triệu chứng trầm cảm có thể được trải nghiệm khác nhau ở nam, nữ, thanh thiếu niên và trẻ em.

Nam giới có thể gặp các triệu chứng liên quan đến của họ:

  • tâm trạng, như tức giận, hung hăng, khó chịu, lo lắng hoặc bồn chồn
  • sức khỏe tình cảm, chẳng hạn như cảm thấy trống rỗng, buồn bã hoặc vô vọng
  • Hành vi, chẳng hạn như mất hứng thú, không còn tìm thấy niềm vui trong các hoạt động yêu thích, cảm thấy dễ dàng mệt mỏi, suy nghĩ tự tử, uống quá mức, sử dụng ma túy hoặc tham gia vào các hoạt động có nguy cơ cao
  • Quan tâm tình dục, chẳng hạn như giảm ham muốn tình dục hoặc thiếu hiệu suất tình dục
  • Khả năng nhận thức, chẳng hạn như không có khả năng tập trung, khó hoàn thành các nhiệm vụ hoặc trả lời chậm trễ trong các cuộc trò chuyện
  • Các kiểu ngủ, chẳng hạn như mất ngủ, ngủ không ngừng ngủ, buồn ngủ quá mức hoặc không ngủ qua đêm
  • sức khỏe thể chất, chẳng hạn như mệt mỏi, đau đớn, đau đầu hoặc các vấn đề tiêu hóa

Nữ giới có thể gặp các triệu chứng liên quan đến của họ:

  • tâm trạng, chẳng hạn như khó chịu
  • sức khỏe tình cảm, chẳng hạn như cảm thấy buồn hoặc trống rỗng, lo lắng hoặc vô vọng
  • Hành vi, chẳng hạn như mất hứng thú với các hoạt động, rút khỏi các cam kết xã hội hoặc suy nghĩ tự tử
  • khả năng nhận thức, chẳng hạn như suy nghĩ hoặc nói chậm hơn
  • Các kiểu ngủ, chẳng hạn như khó ngủ qua đêm, thức dậy sớm hoặc ngủ quá nhiều
  • Sức khỏe thể chất, chẳng hạn như giảm năng lượng, mệt mỏi lớn hơn, thay đổi sự thèm ăn, thay đổi cân nặng, đau nhức, đau đầu, hoặc tăng chuột rút

Trẻ em có thể gặp các triệu chứng liên quan đến của chúng:

  • tâm trạng, chẳng hạn như khó chịu, tức giận, thay đổi nhanh chóng trong tâm trạng hoặc khóc
  • tình cảm hạnh phúc, chẳng hạn như cảm giác bất tài (ví dụ, tôi có thể làm bất cứ điều gì đúng đắn) hoặc tuyệt vọng, khóc hoặc nỗi buồn mãnh liệt
  • hành vi, chẳng hạn như gặp rắc rối ở trường hoặc từ chối đi học, tránh bạn bè hoặc anh chị em, suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử, hoặc tự làm hài lòng
  • Khả năng nhận thức, chẳng hạn như khó tập trung, suy giảm kết quả học tập hoặc thay đổi điểm số
  • Các kiểu ngủ, chẳng hạn như khó ngủ hoặc ngủ quá nhiều
  • sức khỏe thể chất, chẳng hạn như mất năng lượng, vấn đề tiêu hóa, thay đổi sự thèm ăn hoặc giảm cân hoặc tăng cân

Có một số nguyên nhân có thể gây trầm cảm.Họ có thể từ sinh học đến hoàn cảnh.

Nguyên nhân phổ biến bao gồm:

  • Hóa học não.Có thể có một sự mất cân bằng hóa học trong các bộ phận của bộ não quản lý tâm trạng, suy nghĩ, giấc ngủ, thèm ăn và hành vi ở những người bị trầm cảm.There may be a chemical imbalance in parts of the brain that manage mood, thoughts, sleep, appetite, and behavior in people who have depression.
  • Mức độ hormone.Những thay đổi về hormone nữ estrogen và progesterone trong các khoảng thời gian khác nhau như trong chu kỳ kinh nguyệt, thời kỳ sau sinh, tiền mãn kinh hoặc mãn kinh đều có thể gây nguy hiểm cho bệnh trầm cảm.Changes in female hormones estrogen and progesterone during different periods of time like during the menstrual cycle, postpartum period, perimenopause, or menopause may all raise a person’s risk for depression.
  • Lịch sử gia đình.Bạn có nguy cơ cao hơn trong việc phát triển trầm cảm nếu bạn có tiền sử gia đình bị trầm cảm hoặc rối loạn tâm trạng khác.You’re at a higher risk for developing depression if you have a family history of depression or another mood disorder.
  • Chấn thương mầm non.Một số sự kiện ảnh hưởng đến cách cơ thể bạn phản ứng với sự sợ hãi và tình huống căng thẳng.Some events affect the way your body reacts to fear and stressful situations.
  • Cấu trúc não.Có một nguy cơ trầm cảm lớn hơn nếu thùy trán của não bạn ít hoạt động hơn.Tuy nhiên, các nhà khoa học không biết nếu điều này xảy ra trước hay sau khi bắt đầu các triệu chứng trầm cảm.There’s a greater risk for depression if the frontal lobe of your brain is less active. However, scientists don’t know if this happens before or after the onset of depressive symptoms.
  • Điều kiện y tế.Một số điều kiện có thể khiến bạn có nguy cơ cao hơn, chẳng hạn như bệnh mãn tính, mất ngủ, đau mãn tính, bệnh Parkinson, đột quỵ, đau tim và ung thư.Certain conditions may put you at higher risk, such as chronic illness, insomnia, chronic pain, Parkinson’s disease, stroke, heart attack, and cancer.
  • Sử dụng chất.Lịch sử lạm dụng chất hoặc rượu có thể ảnh hưởng đến rủi ro của bạn.A history of substance or alcohol misuse can affect your risk.
  • Nỗi đau.Những người cảm thấy đau về thể xác về cảm xúc hoặc mãn tính trong thời gian dài có nhiều khả năng phát triển trầm cảm hơn đáng kể. People who feel emotional or chronic physical pain for long periods of time are significantly more likely to develop depression.

Các yếu tố rủi ro

Các yếu tố nguy cơ trầm cảm có thể là sinh hóa, y tế, xã hội, di truyền hoặc hoàn cảnh.Các yếu tố rủi ro phổ biến bao gồm:

  • Tình dục.Tỷ lệ trầm cảm lớn cao gấp đôi ở nữ so với nam giới.The prevalence of major depression is twice as high in females as in males.
  • Di truyền.Bạn có nguy cơ trầm cảm gia tăng nếu bạn có tiền sử gia đình về nó.You have an increased risk of depression if you have a family history of it.
  • Tình trạng kinh tế xã hội.Tình trạng kinh tế xã hội, bao gồm các vấn đề tài chính và nhận thức tình trạng xã hội thấp, có thể làm tăng nguy cơ trầm cảm của bạn.Socioeconomic status, including financial problems and perceived low social status, can increase your risk of depression.
  • Một số loại thuốc.Một số loại thuốc bao gồm một số loại kiểm soát sinh sản nội tiết tố, corticosteroid và beta-blockersmay có liên quan đến tăng nguy cơ trầm cảm.Certain drugs including some types of hormonal birth control, corticosteroids, and beta-blockersmay be associated with an increased risk of depression.
  • Thiếu vitamin D.Các nghiên cứu đã liên kết các triệu chứng trầm cảm với mức độ thấp của vitamin D.Studies have linked depressive symptoms to low levels of vitamin D.
  • Nhận dạng giới tính.Nguy cơ trầm cảm đối với người chuyển giới là gần gấp 4 lần so với người Cisgender, theo một nghiên cứu năm 2018. The risk of depression for transgender people is nearly 4-fold that of cisgender people, according to a 2018 study.
  • Lạm dụng.Khoảng 21 phần trăm những người mắc chứng rối loạn sử dụng chất cũng bị trầm cảm. About 21 percent of people who have a substance use disorder also experience depression.
  • Bệnh y tế.Trầm cảm có liên quan đến các bệnh y khoa mãn tính khác.Những người mắc bệnh tim có khả năng bị trầm cảm cao gấp đôi so với những người không ủng hộ, trong khi lên đến 1 trong 4 người bị ung thư cũng có thể bị trầm cảm. Depression is associated with other chronic medical illnesses. People with heart disease are about twice as likely to have depression as people who don’t, while up to 1 in 4 people with cancer may also experience depression.

Các nguyên nhân của trầm cảm thường gắn liền với các yếu tố khác trong sức khỏe của bạn.

Bạn có thể quản lý thành công các triệu chứng với một hình thức điều trị hoặc bạn có thể thấy rằng sự kết hợp của các phương pháp điều trị hoạt động tốt nhất.

Nó rất phổ biến để kết hợp các phương pháp điều trị y tế và liệu pháp lối sống, bao gồm cả những điều sau đây:

Thuốc

Chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn có thể kê đơn:

Các chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI)

SSRI là thuốc chống trầm cảm được kê đơn phổ biến nhất và có xu hướng có ít tác dụng phụ.Họ điều trị trầm cảm bằng cách tăng sự sẵn có của chất dẫn truyền thần kinh serotonin trong não của bạn.

SSRI không nên dùng với một số loại thuốc bao gồm các chất ức chế oxyase monoamine (MAOIs) và trong một số trường hợp thioridazine hoặc orap (pimozide).

Những người đang mang thai nên nói chuyện với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe của họ về những rủi ro của việc dùng SSRI khi mang thai.Bạn cũng nên thận trọng nếu bạn bị bệnh tăng nhãn áp góc hẹp.

Ví dụ về SSRI bao gồm Citalopram (Celexa), Escitalopram (Lexapro), Fluvoxamine (Luvox), paroxetine (Paxil, Paxil XR, Pexeva) và Sertraline (Zoloft).

Các chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRI)

SNRI điều trị trầm cảm bằng cách tăng lượng chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine trong não của bạn.

SNRI không nên được thực hiện với Maois.Bạn nên thận trọng nếu bạn có vấn đề về gan hoặc thận, hoặc bệnh tăng nhãn áp góc hẹp.

Ví dụ về SNRI bao gồm desvenlafaxine (Pristiq, Khedezla), Duloxetine (Cymbalta, Irenka), Levomilnacipran (Fetzima), Milnacipran (Savella) và Venlafaxine (Effexor XR).

Thuốc chống trầm cảm ba vòng và tetracyclic

Thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA) và thuốc chống trầm cảm tetracyclic (TECA) điều trị trầm cảm bằng cách tăng lượng chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine trong não của bạn.

TCA có thể gây ra nhiều tác dụng phụ hơn SSRI hoặc SNRI.Không lấy TCAS hoặc TECA với MAOIS.Sử dụng một cách thận trọng nếu bạn bị bệnh tăng nhãn áp góc hẹp.

Ví dụ về thuốc chống trầm cảm ba vòng bao gồm amitriptyline (elavil), doxepin (sinequan), imipramine (tofranil), trimipramine (surmontil), desipramine (norpramin), nortriptyline (pamelor, aventyl).

Thuốc chống trầm cảm không điển hình

Các chất ức chế tái hấp thu noradrenaline và dopamine (NDRIS)

Những loại thuốc này có thể điều trị trầm cảm bằng cách tăng mức độ dopamine và noradrenaline trong não của bạn.

Ví dụ về NDRIS bao gồm bupropion (wellbutrin).

Thuốc ức chế monoamine oxyase (MAOIS)

Maois điều trị trầm cảm bằng cách tăng mức độ norepinephrine, serotonin, dopamine và tyramine trong não của bạn.

Do tác dụng phụ và mối quan tâm về an toàn, MAOI không phải là lựa chọn đầu tiên để điều trị các rối loạn sức khỏe tâm thần.Chúng thường chỉ được sử dụng nếu các loại thuốc khác không thành công trong điều trị trầm cảm.

Ví dụ về MAOIS bao gồm isocarboxazid (marplan), phenelzine (nardil), selegiline (EMSAM), tranylcypromine (parnate).

Các chất đối kháng N-Methyl D-aspartate (NMDA)

Chất đối kháng N-methyl-D-aspartate (NDMA) điều trị trầm cảm bằng cách tăng mức độ glutamate trong não.Glutamate là một chất dẫn truyền thần kinh được cho là có liên quan đến trầm cảm.

Thuốc đối kháng NMDA chỉ được sử dụng ở những bệnh nhân không thành công với các phương pháp điều trị chống trầm cảm khác.

FDA đã phê duyệt một loại thuốc NDMA, Esketamine (Spravato), để điều trị trầm cảm.

Esketamine là một loại thuốc xịt mũi chỉ có sẵn thông qua một chương trình bị hạn chế có tên Spravato Rems.

Bệnh nhân có thể bị mệt mỏi và phân ly (khó chú ý, phán đoán và suy nghĩ) sau khi dùng thuốc.Vì lý do này, esketamine được sử dụng trong môi trường chăm sóc sức khỏe nơi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe có thể theo dõi an thần và phân ly.

Mỗi loại thuốc mà sử dụng để điều trị trầm cảm đều có lợi ích và rủi ro tiềm ẩn.

Tâm lý trị liệu

Nói chuyện với một nhà trị liệu có thể giúp bạn học các kỹ năng để đối phó với những cảm xúc tiêu cực.Bạn cũng có thể được hưởng lợi từ các buổi trị liệu gia đình hoặc nhóm.

Tâm lý trị liệu, còn được gọi là liệu pháp nói chuyện của người Hồi giáo, là khi một người nói chuyện với một nhà trị liệu được đào tạo để xác định và học cách đối phó với các yếu tố góp phần vào tình trạng sức khỏe tâm thần của họ, chẳng hạn như trầm cảm.

Tâm lý trị liệu đã được chứng minh là một phương pháp điều trị hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng ở những người bị trầm cảm và các rối loạn tâm thần khác.

Tâm lý trị liệu thường được sử dụng cùng với điều trị dược phẩm.Có nhiều loại tâm lý trị liệu khác nhau, và một số người đáp ứng tốt hơn với loại này so với loại khác.

Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT)

Trong liệu pháp hành vi nhận thức (CBT), một nhà trị liệu sẽ làm việc với bạn để khám phá các mô hình suy nghĩ không lành mạnh và xác định làm thế nào chúng có thể gây ra các hành vi, phản ứng và niềm tin có hại về bản thân.

Nhà trị liệu của bạn có thể giao cho bạn bài tập về nhà, nơi bạn thực hành thay thế những suy nghĩ tiêu cực bằng những suy nghĩ tích cực hơn.

Liệu pháp hành vi biện chứng (DBT)

Liệu pháp hành vi biện chứng (DBT) tương tự như CBT, nhưng nhấn mạnh cụ thể vào việc xác nhận, hoặc chấp nhận những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi khó chịu, thay vì chống lại chúng.

Lý thuyết là bằng cách đi đến thỏa thuận với những suy nghĩ hoặc cảm xúc có hại của bạn, bạn có thể chấp nhận rằng thay đổi là có thể và thực hiện một kế hoạch phục hồi.

Liệu pháp tâm lý học

Liệu pháp tâm lý học là một hình thức trị liệu nói chuyện được thiết kế để giúp bạn hiểu rõ hơn và đối phó với cuộc sống hàng ngày của bạn.Liệu pháp tâm lý học dựa trên ý tưởng rằng thực tế ngày nay của bạn được định hình bởi những trải nghiệm vô thức, thời thơ ấu của bạn.

Trong hình thức trị liệu này, nhà trị liệu của bạn sẽ giúp bạn phản ánh và kiểm tra thời thơ ấu và kinh nghiệm của bạn để giúp bạn hiểu và đối phó với cuộc sống của bạn.

Tìm cách hỗ trợ sức khỏe tinh thần và hạnh phúc của bạn?Hãy thử công cụ Healthline FindCare để kết nối với các chuyên gia sức khỏe tâm thần gần đó hoặc hầu như để bạn có thể được chăm sóc bạn cần.

Liệu pháp ánh sáng

Tiếp xúc với liều ánh sáng trắng có thể giúp điều chỉnh tâm trạng của bạn và cải thiện các triệu chứng trầm cảm.Liệu pháp ánh sáng thường được sử dụng trong rối loạn cảm xúc theo mùa, hiện được gọi là rối loạn trầm cảm lớn với mô hình theo mùa.

Liệu pháp điều trị bằng điện âm (ECT)

Liệu pháp điều trị bằng điện âm (ECT) sử dụng dòng điện để gây co giật, và đã được chứng minh là giúp những người bị trầm cảm lâm sàng.Nó được sử dụng ở những người bị trầm cảm nặng hoặc trầm cảm có khả năng kháng các phương pháp điều trị hoặc thuốc chống trầm cảm khác.

Trong một quy trình ECT, bạn sẽ nhận được một chất gây mê sẽ đưa bạn vào giấc ngủ trong khoảng 5 đến 10 phút.

Chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ đặt các miếng đệm theo dõi tim trên ngực và bốn điện cực trên các khu vực cụ thể của bạn.Sau đó, họ sẽ cung cấp các xung điện ngắn trong vài giây.Bạn sẽ không thuyết phục cũng như không cảm thấy dòng điện và sẽ thức dậy khoảng 5 đến 10 phút sau khi điều trị.

Tác dụng phụ bao gồm đau đầu, buồn nôn, đau cơ và đau nhức, và nhầm lẫn hoặc mất phương hướng.

Bệnh nhân cũng có thể phát triển các vấn đề về trí nhớ, nhưng những điều này thường cư trú trong các tuần và tháng sau khi điều trị

Phương pháp điều trị thay thế

Hỏi bác sĩ của bạn về các liệu pháp thay thế cho trầm cảm.Nhiều người chọn sử dụng các liệu pháp thay thế cùng với tâm lý trị liệu và thuốc truyền thống.Một số ví dụ bao gồm:

  • Thiền.Căng thẳng, lo lắng và tức giận là yếu tố gây trầm cảm, nhưng thiền có thể giúp thay đổi cách não của bạn phản ứng với những cảm xúc này.Các nghiên cứu cho thấy các thực hành thiền có thể giúp cải thiện các triệu chứng trầm cảm và giảm cơ hội tái phát trầm cảm. Stress, anxiety, and anger are triggers of depression, but meditation can help change the way your brain responds to these emotions. Studies show that meditation practices can help improve symptoms of depression and lower your chances of a depression relapse.
  • Châm cứu.Châm cứu là một hình thức của y học cổ truyền Trung Quốc có thể giúp giảm bớt một số triệu chứng trầm cảm.Trong châm cứu, một học viên sử dụng kim để kích thích một số khu vực nhất định trong cơ thể để điều trị một loạt các điều kiện.Nghiên cứu cho thấy rằng châm cứu có thể giúp các phương pháp điều trị lâm sàng hoạt động tốt hơn và có thể hiệu quả như tư vấn.Acupuncture is a form of traditional Chinese medicine that may help ease some symptoms of depression. During acupuncture, a practitioner uses needles to stimulate certain areas in the body in order to treat a range of conditions. Research suggests that acupuncture may help clinical treatments work better and may be as effective as counseling.

Tập thể dục

Mục tiêu trong 30 phút hoạt động thể chất 3 đến 5 ngày một tuần.Tập thể dục có thể làm tăng sản xuất cơ thể của bạn về endorphin, đó là hormone cải thiện tâm trạng của bạn.

Tránh sử dụng rượu và chất

Uống rượu hoặc các chất lạm dụng có thể khiến bạn cảm thấy tốt hơn một chút.Nhưng về lâu dài, những chất này có thể làm cho các triệu chứng trầm cảm và lo lắng tồi tệ hơn.

Tìm hiểu cách đặt giới hạn

Cảm thấy choáng ngợp có thể làm xấu đi các triệu chứng lo lắng và trầm cảm.Thiết lập ranh giới trong cuộc sống chuyên nghiệp và cá nhân của bạn có thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn.

Chăm sóc bản thân

Bạn cũng có thể cải thiện các triệu chứng trầm cảm bằng cách chăm sóc bản thân.Điều này bao gồm ngủ nhiều, ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, tránh những người tiêu cực và tham gia vào các hoạt động thú vị.

Đôi khi trầm cảm không đáp ứng với thuốc.Chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn có thể đề xuất các lựa chọn điều trị khác nếu các triệu chứng của bạn không được cải thiện.

Các tùy chọn này bao gồm liệu pháp điều trị bằng điện âm (ECT) hoặc kích thích từ xuyên sọ lặp đi lặp lại (RTMS) để điều trị trầm cảm và cải thiện tâm trạng của bạn.

Bổ sung

Một số loại chất bổ sung có thể có một số ảnh hưởng tích cực đến các triệu chứng trầm cảm.

S-adenosyl-L-methionine (cùng)

Một số nghiên cứu cho thấy hợp chất này có thể làm giảm các triệu chứng trầm cảm.Các hiệu ứng được nhìn thấy tốt nhất ở những người dùng SSRI.Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này không phải là kết luận và cần nhiều nghiên cứu hơn.

5-hydroxytryptophan (5-HTP)

5-HTPMay tăng nồng độ serotonin trong não, có thể làm giảm các triệu chứng.Cơ thể của bạn làm cho hóa chất này khi bạn tiêu thụ tryptophan, một khối protein xây dựng.Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn.

Axit béo omega-3

Những chất béo thiết yếu này rất quan trọng đối với sự phát triển thần kinh và sức khỏe não bộ.Thêm bổ sung Omega-3 vào chế độ ăn uống của bạn có thể giúp giảm các triệu chứng trầm cảm.Tuy nhiên, có một số bằng chứng mâu thuẫn và cần nhiều nghiên cứu hơn.

Luôn nói chuyện với bác sĩ của bạn trước khi dùng bổ sung, vì chúng có thể tương tác với các loại thuốc khác hoặc có tác dụng tiêu cực.

Vitamin

Vitamin rất quan trọng đối với nhiều chức năng cơ thể.Nghiên cứu cho thấy hai vitamin đặc biệt hữu ích để giảm bớt các triệu chứng trầm cảm:

  • Vitamin B: B-12 và B-6 rất quan trọng đối với sức khỏe não bộ.Khi nồng độ vitamin B của bạn thấp, nguy cơ phát triển trầm cảm của bạn có thể cao hơn. B-12 and B-6 are vital to brain health. When your vitamin B levels are low, your risk for developing depression may be higher.
  • Vitamin D: Đôi khi được gọi là Vitamin, Vitamin D rất quan trọng đối với sức khỏe não, tim và xương.Có thể có một liên kết giữa thiếu vitamin D và trầm cảm, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn.Sometimes called the sunshine vitamin, vitamin D is important for brain, heart, and bone health. There may be a link between vitamin D deficiency and depression, but more research is needed.

Nhiều loại thảo mộc, chất bổ sung và vitamin tuyên bố giúp giảm bớt các triệu chứng trầm cảm, nhưng hầu hết các thiên đường cho thấy mình có hiệu quả trong nghiên cứu lâm sàng.

Tìm hiểu về các loại thảo mộc, vitamin và các chất bổ sung đã thể hiện một số lời hứa và hỏi chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn nếu có phù hợp với bạn.

Có một xét nghiệm duy nhất để chẩn đoán trầm cảm.Nhưng nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn có thể đưa ra chẩn đoán dựa trên các triệu chứng của bạn và đánh giá tâm lý.

Trong hầu hết các trường hợp, họ sẽ hỏi một loạt các câu hỏi về của bạn:

  • tâm trạng
  • sự thèm ăn
  • Mô hình giấc ngủ
  • mức độ hoạt động
  • Suy nghĩ

Bởi vì trầm cảm có thể được liên kết với các vấn đề sức khỏe khác, chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn cũng có thể tiến hành kiểm tra thể chất và đặt hàng máu.Đôi khi các vấn đề về tuyến giáp hoặc thiếu vitamin D có thể gây ra các triệu chứng trầm cảm.

Nó rất quan trọng để không bỏ qua các triệu chứng trầm cảm.Nếu tâm trạng của bạn không cải thiện hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ y tế.Trầm cảm là một bệnh về sức khỏe tâm thần nghiêm trọng với khả năng biến chứng.

Nếu không được điều trị, các biến chứng có thể bao gồm:

  • tăng cân hoặc mất
  • Đau đớn về thể chất
  • rối loạn sử dụng chất gây nghiện
  • Các cuộc tấn công hoảng loạn
  • vấn đề về mối quan hệ
  • cách ly xã hội
  • Suy nghĩ về tự tử
  • self-harm

Trầm cảm có thể được chia thành các loại tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.Một số người trải nghiệm các tập phim nhẹ và tạm thời, trong khi những người khác trải qua các giai đoạn trầm cảm nghiêm trọng và liên tục.

Có hai loại chính: rối loạn trầm cảm chính và rối loạn trầm cảm dai dẳng.

Rối loạn trầm cảm mạnh

Rối loạn trầm cảm chính (MDD) là dạng trầm cảm nghiêm trọng hơn.Nó đặc trưng bởi cảm giác buồn bã, vô vọng và vô giá trị dai dẳng mà don don tự mình biến mất.

Để được chẩn đoán mắc chứng trầm cảm lâm sàng, bạn phải trải qua năm hoặc nhiều triệu chứng sau trong khoảng thời gian 2 tuần:

  • Cảm thấy chán nản hầu hết thời gian trong ngày
  • Mất quan tâm đến hầu hết các hoạt động thường xuyên
  • giảm cân hoặc tăng đáng kể
  • Ngủ nhiều hoặc không thể ngủ được
  • suy nghĩ hoặc di chuyển chậm lại
  • Mệt mỏi hoặc năng lượng thấp hầu hết các ngày
  • cảm giác vô dụng hay cảm giác tội lỗi
  • mất tập trung hoặc thiếu quyết đoán
  • Những suy nghĩ định kỳ về cái chết hoặc tự tử

Có nhiều phân loại khác nhau của rối loạn trầm cảm lớn, mà Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ gọi là các nhà xác định của người Hồi giáo.

Bao gồm các:

  • Các tính năng không điển hình
  • Đau khổ lo lắng
  • Các tính năng hỗn hợp
  • khởi phát peripartum, khi mang thai hoặc ngay sau khi sinh
  • mô hình theo mùa
  • Các đặc điểm u sầu
  • đặc điểm tâm thần
  • Catatonia

Rối loạn trầm cảm dai dẳng

Rối loạn trầm cảm dai dẳng (PDD) từng được gọi là dysthymia.Nó là một dạng trầm cảm nhẹ hơn, nhưng mãn tính.

Để chẩn đoán được thực hiện, các triệu chứng phải kéo dài ít nhất 2 năm.PDD có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn nhiều hơn là trầm cảm lớn vì nó kéo dài trong một thời gian dài hơn.

Nó phổ biến cho những người bị PDD đến:

  • mất hứng thú với các hoạt động hàng ngày bình thường
  • cảm thấy vô vọng
  • thiếu năng suất
  • có lòng tự trọng thấp

Trầm cảm có thể được điều trị thành công, nhưng điều quan trọng là phải tuân thủ kế hoạch điều trị của bạn.

Đọc thêm về lý do tại sao điều trị trầm cảm là quan trọng.

Sống với trầm cảm có thể khó khăn, nhưng điều trị có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn.Nói chuyện với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn về các lựa chọn có thể.

Công cụ FindCare Healthline có thể cung cấp các tùy chọn trong khu vực của bạn nếu bạn không có bác sĩ.

Trầm cảm sau sinh

Trầm cảm sau sinh đề cập đến trầm cảm xảy ra sau khi sinh con.Đó là một rối loạn phổ biến sau khi mang thai, ảnh hưởng đến 1 trong 9 cha mẹ mới.

Nó phổ biến cho mọi người để trải nghiệm những người trẻ con, người hay cảm giác buồn bã hoặc trống rỗng sau khi sinh con.Đối với nhiều người, những triệu chứng này biến mất trong một vài ngày.

Nhưng nếu bạn cảm thấy buồn, vô vọng hoặc trống rỗng lâu hơn 2 tuần sau sinh, bạn có thể bị trầm cảm sau sinh.

Các triệu chứng trầm cảm sau sinh có thể từ nhẹ đến nặng và có thể bao gồm:

  • cảm thấy bồn chồn hoặc ủ rũ
  • Cảm thấy buồn, vô vọng hoặc choáng ngợp
  • Có suy nghĩ làm tổn thương em bé hoặc chính bạn
  • Không quan tâm đến em bé, cảm thấy bị ngắt kết nối hoặc như thể em bé của bạn là người khác
  • không có năng lượng hoặc động lực
  • Ăn quá ít hoặc quá nhiều
  • Ngủ quá ít hoặc quá nhiều
  • gặp khó khăn trong việc tập trung
  • Có vấn đề về trí nhớ
  • cảm thấy vô giá trị, tội lỗi, hoặc giống như một phụ huynh xấu
  • rút khỏi các hoạt động bạn từng thích
  • rút khỏi bạn bè và gia đình
  • Nhức đầu, đau nhức hoặc các vấn đề về dạ dày mà không nên biến mất
  • cảm thấy trống rỗng, không liên kết, hoặc như thể bạn có thể không yêu hoặc chăm sóc em bé

Trầm cảm sau sinh được cho là được kích hoạt bởi những thay đổi nội tiết tố kịch tính diễn ra sau khi mang thai.

Trầm cảm lưỡng cực xảy ra trong một số loại rối loạn lưỡng cực khi một người trải qua một giai đoạn trầm cảm.

Rối loạn lưỡng cực là một rối loạn tâm thần gây ra những thay đổi khác biệt về tâm trạng, năng lượng, sự tập trung và khả năng thực hiện các nhiệm vụ hàng ngày của bạn.

Có ba loại rối loạn lưỡng cực, tất cả đều bao gồm các giai đoạn được gọi là các giai đoạn hưng cảm, nơi bạn cảm thấy vô cùng lên, phấn khởi, hoặc tràn đầy năng lượng và trầm cảm, nơi bạn cảm thấy xuống, buồn, hay vô vọng.

Nếu bạn bị rối loạn lưỡng cực, thật khó để nhận ra những tác động có hại của mỗi tập tâm trạng của người Viking.

Mọi người có một giai đoạn trầm cảm có thể:

  • cảm thấy rất buồn, vô vọng hoặc trống rỗng
  • cảm thấy chậm lại hoặc bồn chồn
  • Gặp khó khăn khi ngủ, thức dậy quá sớm hoặc ngủ quá nhiều
  • tăng sự thèm ăn và tăng cân
  • Nói chuyện rất chậm, quên mọi thứ hoặc cảm thấy như họ không có gì để nói
  • gặp khó khăn trong việc tập trung hoặc đưa ra quyết định
  • cảm thấy không thể thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
  • ít quan tâm đến các hoạt động
  • giảm hoặc vắng mặt tình dục
  • có suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử

Các triệu chứng trong một giai đoạn trầm cảm kéo dài mỗi ngày trong hầu hết các ngày và có thể kéo dài trong vài ngày hoặc vài tuần.

Nếu rối loạn lưỡng cực được điều trị, nhiều người sẽ trải qua các triệu chứng trầm cảm ngày càng nghiêm trọng hơn, nếu chúng trải qua các đợt trầm cảm.

7 phương pháp điều trị này có thể giúp giảm bớt các triệu chứng trầm cảm lưỡng cực.

Trầm cảm và lo lắng có thể xảy ra ở một người cùng một lúc.Trên thực tế, nghiên cứu đã chỉ ra rằng hơn 70 phần trăm những người bị rối loạn trầm cảm cũng có các triệu chứng lo lắng.

Mặc dù họ được cho là do những thứ khác nhau, trầm cảm và lo lắng có thể tạo ra một số triệu chứng tương tự, có thể bao gồm:

  • cáu gắt
  • Khó khăn với bộ nhớ hoặc sự tập trung
  • các vấn đề về giấc ngủ

Hai điều kiện cũng chia sẻ một số phương pháp điều trị phổ biến.

Cả lo lắng và trầm cảm đều có thể được điều trị bằng:

  • Liệu pháp, như liệu pháp hành vi nhận thức
  • thuốc
  • Các liệu pháp thay thế, bao gồm cả liệu pháp thôi miên

Nếu bạn nghĩ rằng bạn đang trải qua các triệu chứng của một trong hai điều kiện này hoặc cả hai điều kiện, hãy hẹn gặp chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.Bạn có thể làm việc với họ để xác định các triệu chứng cùng tồn tại của lo lắng và trầm cảm và cách chúng có thể được điều trị.

Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) là một loại rối loạn lo âu.Nó gây ra những suy nghĩ, sự thôi thúc và nỗi sợ hãi không mong muốn và lặp đi lặp lại.

Những nỗi sợ hãi này khiến bạn phải thực hiện các hành vi hoặc nghi lễ lặp đi lặp lại (sự ép buộc) mà bạn hy vọng sẽ giảm bớt căng thẳng do những nỗi ám ảnh gây ra.

Những người được chẩn đoán mắc OCD thường thấy mình trong một vòng lặp của nỗi ám ảnh và sự ép buộc.Nếu bạn có những hành vi này, bạn có thể cảm thấy bị cô lập vì chúng.Điều này có thể dẫn đến việc rút khỏi bạn bè và các tình huống xã hội, có thể làm tăng nguy cơ trầm cảm của bạn.

Nó không phải là hiếm khi người bị OCD cũng bị trầm cảm.Có một rối loạn lo âu có thể làm tăng tỷ lệ cược của bạn vì có người khác.Lên đến 80 phần trăm những người bị OCD cũng có các giai đoạn trầm cảm lớn.

Chẩn đoán kép này cũng là một mối quan tâm với trẻ em.Những hành vi bắt buộc của họ, có thể đầu tiên phát triển từ khi còn trẻ, có thể khiến họ cảm thấy bất thường.Điều đó có thể dẫn đến việc rút khỏi bạn bè và có thể tăng cơ hội một đứa trẻ bị trầm cảm.

Một số cá nhân đã được chẩn đoán mắc chứng trầm cảm lớn cũng có thể có triệu chứng của một rối loạn tâm thần khác gọi là rối loạn tâm thần.Khi hai điều kiện xảy ra cùng nhau, nó được gọi là rối loạn tâm thần trầm cảm.

Tâm thần trầm cảm khiến mọi người nhìn thấy, nghe, tin hoặc ngửi thấy những thứ thực sự.Những người có tình trạng cũng có thể trải qua cảm giác buồn bã, vô vọng và khó chịu.

Sự kết hợp của hai điều kiện đặc biệt nguy hiểm.Điều đó bởi vì một người bị rối loạn tâm thần trầm cảm có thể trải qua những ảo tưởng khiến họ có suy nghĩ tự tử hoặc chấp nhận rủi ro bất thường.

Nó không rõ nguyên nhân gây ra hai điều kiện này hoặc tại sao chúng có thể xảy ra cùng nhau, nhưng điều trị có thể giảm bớt thành công các triệu chứng.Phương pháp điều trị bao gồm thuốc và liệu pháp điện âm (ECT).

Hiểu các yếu tố rủi ro và nguyên nhân có thể có thể giúp bạn nhận thức được các triệu chứng sớm.

Đọc thêm về rối loạn tâm thần trầm cảm, cách điều trị của nó và những gì các chuyên gia chăm sóc sức khỏe hiểu về lý do tại sao nó xảy ra.

Mang thai thường là một thời gian thú vị cho mọi người.Tuy nhiên, nó vẫn có thể phổ biến cho một phụ nữ mang thai để trải qua trầm cảm.

Các triệu chứng trầm cảm trong khi mang thai bao gồm:

  • Thay đổi về sự thèm ăn hoặc thói quen ăn uống
  • Cảm thấy tuyệt vọng
  • sự lo lắng
  • mất hứng thú với các hoạt động và những điều bạn đã thích trước đây
  • nỗi buồn dai dẳng
  • Những rắc rối tập trung hoặc ghi nhớ
  • Các vấn đề về giấc ngủ, bao gồm cả chứng mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều
  • Suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử

Điều trị trầm cảm trong thai kỳ có thể tập trung hoàn toàn vào liệu pháp nói chuyện và các phương pháp điều trị tự nhiên khác.

Mặc dù một số phụ nữ dùng thuốc chống trầm cảm trong khi mang thai, nhưng nó không rõ loại nào là an toàn nhất.Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn có thể khuyến khích bạn thử một lựa chọn thay thế cho đến khi sinh em bé.

Rủi ro cho trầm cảm có thể tiếp tục sau khi em bé đến.Trầm cảm sau sinh, còn được gọi là rối loạn trầm cảm lớn với khởi phát peripartum, là một mối quan tâm nghiêm trọng đối với các bà mẹ mới.

Nhận biết các triệu chứng có thể giúp bạn phát hiện ra một vấn đề và tìm kiếm sự giúp đỡ trước khi nó trở nên quá sức.

Nghiên cứu đã thiết lập một liên kết giữa sử dụng rượu và trầm cảm.Những người bị trầm cảm có nhiều khả năng lạm dụng rượu.

Trong số 20,2 triệu người trưởng thành ở Hoa Kỳ bị rối loạn sử dụng chất gây nghiện, khoảng 50 % bị bệnh tâm thần xảy ra.

Uống rượu thường xuyên có thể làm cho các triệu chứng trầm cảm tồi tệ hơn, và những người bị trầm cảm có nhiều khả năng lạm dụng rượu hoặc trở nên phụ thuộc vào nó.

Trầm cảm thường được coi là có thể phòng ngừa được.Nó khó nhận ra những gì gây ra nó, điều đó có nghĩa là ngăn chặn nó khó khăn hơn.

Nhưng một khi bạn đã trải qua một giai đoạn trầm cảm, bạn có thể chuẩn bị tốt hơn để ngăn chặn một tập phim trong tương lai bằng cách tìm hiểu những thay đổi và điều trị lối sống nào là hữu ích.

Các kỹ thuật có thể giúp bao gồm:

  • Tập thể dục thường xuyên
  • Ngủ nhiều
  • duy trì phương pháp điều trị
  • giảm căng thẳng
  • Xây dựng mối quan hệ mạnh mẽ với những người khác

Các kỹ thuật và ý tưởng khác cũng có thể giúp bạn ngăn ngừa trầm cảm.

Đọc danh sách đầy đủ của 15 cách bạn có thể tránh được trầm cảm.

Trầm cảm có thể là tạm thời, hoặc nó có thể là một thách thức lâu dài.Điều trị không luôn luôn làm cho trầm cảm của bạn biến mất hoàn toàn.

Tuy nhiên, điều trị thường làm cho các triệu chứng dễ quản lý hơn.Quản lý các triệu chứng trầm cảm liên quan đến việc tìm kiếm sự kết hợp đúng đắn của thuốc và liệu pháp.

Nếu một điều trị không hoạt động, hãy nói chuyện với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.Họ có thể giúp bạn tạo ra một kế hoạch điều trị khác nhau có thể hoạt động tốt hơn trong việc giúp bạn quản lý tình trạng của mình.

Đọc bài viết này bằng tiếng Tây Ban Nha.

Nguyên nhân chính của trầm cảm lớn là gì?

Mặc dù các nguyên nhân chính xác của trầm cảm lớn vẫn chưa được biết, một số yếu tố nguy cơ bao gồm tiền sử gia đình về trầm cảm và các sự kiện quan trọng trong cuộc sống như chấn thương, thời gian căng thẳng cao, mất việc hoặc mối quan hệ hoặc cái chết của người thân.the exact causes of major depression are unknown, some risk factors include a family history of depression and significant life events such as trauma, times of high stress, loss of a job or relationship, or the death of a loved one.

4 yếu tố góp phần vào trầm cảm là gì?

Bao gồm các:..
Di truyền học (Lịch sử gia đình).
Các yếu tố sinh hóa (Hóa học não).
illness..
Phong cách tính cách ..
ageing..
Áp lực dài hạn như mối quan hệ lạm dụng, bắt nạt và căng thẳng công việc ..
Các sự kiện căng thẳng hoặc đau thương ..

6 điều mà họ nghĩ có thể góp phần vào trầm cảm là gì?

Các nguyên nhân chính của trầm cảm là gì?..
Lạm dụng.Lạm dụng thể chất, tình dục hoặc tình cảm có thể khiến bạn dễ bị trầm cảm hơn trong cuộc sống ..
Lứa tuổi.Những người cao tuổi có nguy cơ trầm cảm cao hơn.....
Một số loại thuốc.....
Cuộc xung đột.....
Cái chết hoặc mất mát.....
Giới tính.....
Gen.....
Sự kiện lớn..

5 dạng trầm cảm là gì?

Trầm cảm là một tình trạng y tế ảnh hưởng đến tâm trạng và khả năng hoạt động của bạn.Các loại trầm cảm bao gồm trầm cảm lâm sàng, trầm cảm lưỡng cực, rối loạn chức năng, rối loạn cảm xúc theo mùa và những người khác.Các lựa chọn điều trị bao gồm từ tư vấn đến thuốc đến kích thích não và các liệu pháp bổ sung.clinical depression, bipolar depression, dysthymia, seasonal affective disorder and others. Treatment options range from counseling to medications to brain stimulation and complementary therapies.