Axetate phụ nữ là thuốc gì
Thuốc Cetrorelix được bào chế ở dạng muối acetate pha tiêm, hoạt chất là cetrorelix acetate. Thuốc được dùng để phòng ngừa rụng trứng sớm trong điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát. Show Cetrorelix là một decapeptit tổng hợp có hoạt tính đối kháng hormon giải phóng gonadotropin (GnRH) được sử ở phụ nữ đang được kiểm soát kích thích buồng trứng. Cetrorelix thường được sử dụng kết hợp với các hormon khác (như FSH và hCG). Cetrorelix hoạt động bằng cách ngăn chặn việc giải phóng hormone LH từ đó giúp ngăn trứng rụng quá sớm và cho trứng thời gian phát triển bình thường. 2.1. Chỉ địnhThuốc Cetrorelix được chỉ định để phòng ngừa rụng trứng sớm ở những phụ nữ đang điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát, sau đó lấy noãn và dùng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Trong các thử nghiệm lâm sàng, Cetrorelix đã được sử dụng với gonadotropin thời kỳ mãn kinh ở người (HMG), tuy nhiên, một số kinh nghiệm với hormone FSH (hormone kích thích nang noãn) tái tổ hợp cho thấy hiệu quả tương tự. 2.2. Chống chỉ địnhCetrorelix được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với cetrorelix acetate hoặc những chất có cấu trúc tương tự hormone phóng thích gonadotropin (GnRH), hormone peptide ngoại lại hoặc manitol.
Phụ nữ mang thai thuộc đối tượng chống chỉ định dùng Cetrorelix Lần đầu tiêm Cetrorelix nên được thực hiện dưới sự giám sát y tế của bác sĩ ở nơi mà việc điều trị phản ứng dị ứng hoặc dị ứng giả, có thể xảy ra đã sẵn sàng ngay lập tức. Các lần tiêm sau bệnh nhân có thể tự thực hiện với điều kiện đã được hướng dẫn nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng về quá mẫn cảm, hậu quả của phản ứng và sự cần thiết phải có can thiệp y khoa ngay lập tức. Trừ khi được kê đơn, Cetrorelix được dùng theo cách sau đây:
Tác dụng phụ được báo cáo nhiều thất là phản ứng tại vị trí tiêm như ban đỏ, ngứa và sưng, thường nhẹ và thoáng qua. Hội chứng quá kích buồng trứng từ nhẹ đến trung bình (độ I hoặc II theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới WHO) thường được báo cáo và chúng nên được xem như là nguy cơ nội tại của biện pháp kích thích buồng trứng. Ngược lại, hội chứng quá kích buồng trứng mức độ nghiêm trọng không thường gặp. Những báo cáo về phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng dị ứng, phản ứng dị ứng giả (phản vệ) là không thường gặp. Tác dụng không mong muốn ở hệ tiêu hóa như buồn nôn thường ít gặp. Thuốc Cetrorelix có thể gây tác dụng phụ buồn nôn ở một số phụ nữ 5.1. Tương tác thuốcNghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy thuốc Cetrorelix không xảy ra tương tác với những thuốc được chuyển hóa bởi CYP450 (cytochrome P450) hoặc kết hoặc glucuronic hay liên hợp bằng cách nào đó. Tuy nhiên, mặc dù không có bằng chứng của sự tương tác thuốc cũng không thể loại trừ hoàn toàn khả năng tương tác, đặc biệt là các thuốc thường dùng, gonadotropin hoặc các sản phẩm có thể gây giải phóng histamin ở những cá nhân mẫn cảm. 5.2. Lưu ý khi sử dụng CetrorelixChỉ nên pha thuốc Cetrorelix cùng với dung môi đã được cung cấp kèm theo, dùng động tác xoay nhẹ nhàng và tránh lắc mạnh tạo thành bọt khí. Dung dịch sau khi pha phải trong và không có vẩn. Không được sử dụng nếu dung dịch có vẩn hoặc không trong suốt. Nên dùng dung dịch ngay sau khi pha. Mỗi bơm tiêm, lọ thuốc và kim tiêm chỉ sử dụng một lần, đậy nắp các kim lại để đảm bảo an toàn khi vứt bỏ đi. Hỏi bác sĩ về cách an toàn để vứt bỏ kim, lọ thuốc và bơm tiêm. Cần lưu ý đặc biệt đến những phụ nữ đang có triệu chứng và dấu hiệu bị dị ứng hay tiền sử dễ bị dị ứng. Không khuyến cáo sử dụng Cetrorelix cho phụ nữ bị dị ứng nặng. Như đã đề cập ở phần tác dụng không mong muốn, hội chứng quá kích buồng trứng có thể xảy ra trong hoặc sau khi kích thích buồng trứng. Cần được điều trị triệu chứng như nghỉ ngơi, dùng chất điện giải hoặc chất dạng keo bằng đường tĩnh mạch và liệu pháp heparin. Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể nên tuân theo các hướng dẫn thực hành của trung tâm y khoa về sinh sản. Sử dụng Cetrorelix quá liều có thể khiến thời gian tác dụng của thuốc bị kéo dài nhưng dường như không liên quan tới tác dụng gây độc cấp. Cetrorelix không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của người sử dụng. Tốt nhất trước khi sử dụng thuốc Cetrorelix, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ để có những chỉ định phù hợp. Việc tự ý sử dụng thuốc có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện là địa chỉ thăm khám y tế chất lượng cao được giới chuyên môn và khách hàng tin tưởng, khi bệnh viện đạt được nhiều thành công trong việc khám và điều trị các bệnh lý từ đơn giản tới phức tạp. Do đó, trong quá trình dùng thuốc Cetrorelix nếu có vấn đề gì, khách hàng có thể liên hệ tới bệnh viện để được kiểm tra và có những chỉ định phù hợp từ đội ngũ y bác sĩ, dược sĩ chuyên môn cao. Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn Nguồn tham khảo: Webmd.com, DailyMed, eMC XEM THÊM: Norethisterone acetate (NETA), còn được gọi là norethindrone acetate và được bán dưới tên thương hiệu Primolut-Nor cùng với những loại khác, là một loại thuốc proestin được sử dụng trong thuốc tránh thai, liệu pháp hormone mãn kinh và điều trị rối loạn phụ khoa.[1][2][3][4] Thuốc có sẵn trong các công thức liều thấp và liều cao và được sử dụng một mình hoặc kết hợp với estrogen.[3][4][5][6] Nó được dùng bằng đường uống.[5]
Tên IUPAC
SMILES
Định danh hóa học quốc tế
Tác dụng phụ của NETA bao gồm kinh nguyệt không đều, đau đầu, buồn nôn, đau vú, thay đổi tâm trạng, nổi mụn, tăng trưởng tóc và những thứ khác.[5] Neta là một progestin, hoặc một tổng hợp progestogen, và do đó là một chất chủ vận của thụ thể progesterone, các mục tiêu sinh học của progestogen như progesterone.[1] Nó có hoạt động androgenic và estrogen yếu và không có hoạt động nội tiết tố quan trọng khác.[1][7] Thuốc là một tiền chất của norethisterone trong cơ thể.[8][9] NETA được cấp bằng sáng chế vào năm 1957 và được giới thiệu cho sử dụng y tế vào năm 1964.[10][11] Đôi khi nó được gọi là một proestin "thế hệ đầu tiên".[12][13] NETA được bán trên thị trường rộng rãi trên toàn thế giới.[4] Nó có sẵn như là một loại thuốc gốc.[14] NETA được sử dụng như một biện pháp tránh thai nội tiết kết hợp với estrogen, trong điều trị các rối loạn phụ khoa như chảy máu tử cung bất thường, và là một thành phần của liệu pháp hormone mãn kinh để điều trị các triệu chứng mãn kinh.[4] Các hình thức có sẵnNETA có sẵn ở dạng viên nén để sử dụng bằng đường uống một mình và kết hợp với estrogen bao gồm estradiol, estradiol valerate và ethinylestradiol.[4][15] Miếng dán xuyên da cung cấp sự kết hợp của 50 μg/ngày estradiol và 0,14 hoặc 0,25 NETA/ngày có sẵn dưới tên thương hiệu CombiPatch và Estalis.[4][15] NETA trước đây đã có sẵn để sử dụng bằng cách tiêm bắp ở dạng ống chứa 20 NETA, 5 mg estradiol benzoate, 8 mg estradiol valates và 180 mg testosterone enanthate trong dung dịch dầu dưới nhãn hiệu Ablacton để ức chế tiết sữa ở phụ nữ sau sinh.[16][17][18][19] Tác dụng phụ của NETA bao gồm kinh nguyệt không đều, đau đầu, buồn nôn, đau vú, thay đổi tâm trạng, nổi mụn, tăng trưởng tóc và những thứ khác.[5] Norethisterone (17β-deacetyl-NETA), dạng hoạt động của NETA. Nồng độ Norethisterone và ethinylestradiol trong 24 giờ sau một liều uống 10 mg NETA ở phụ nữ sau mãn kinh.[20] NETA là một tiền chất của norethisterone trong cơ thể.[8] Sau khi ăn uống, nó đang nhanh chóng chuyển đổi thành norethisterone bởi esteraza trong ruột và chuyển hóa gan đầu tiên vượt qua.[9] Do đó, như một tiền chất của norethisterone, Neta có về cơ bản những tác động tương tự, hoạt động như một mạnh progestogen với yếu thêm androgenic và estrogen hoạt động (sau này qua nó metabolite ethinylestradiol).[1][7] Về mặt tương đương liều lượng, norethisterone và NETA thường được sử dụng ở liều tương ứng là 0,35 mg/ngày và 0,6 mg/ngày là biện pháp tránh thai chỉ có proestogen và với liều tương ứng là 0,5-1 mg/ngày và 1-1,5 mg/ngày kết hợp với ethinylestradiol trong thuốc tránh thai kết hợp.[7] Ngược lại, hai loại thuốc đã được sử dụng với cùng liều lượng trong liệu pháp hormone mãn kinh để điều trị các triệu chứng mãn kinh.[7] NETA có trọng lượng phân tử cao hơn khoảng 12% so với norethisterone do sự hiện diện của este C17β axetat.[2] Neta, còn được gọi là norethinyltestosterone acetate, cũng như 17α-ethynyl-19-nortestosterone 17β-acetate hoặc 17α-ethynylestra-4-en-17β-ol-3-one 17β-acetate, là một progestin, hoặc tổng hợp progestogen, của nhóm 19-nortestosterone và steroid estrane tổng hợp.[2][3] Nó là este axetat C17β của norethisterone.[2][3] NETA là một dẫn xuất của testosterone với nhóm ethynyl ở vị trí C17α, nhóm methyl ở vị trí C19 bị loại bỏ và este acetate gắn ở vị trí C17β.[2][3] Ngoài testosterone, nó là một dẫn xuất kết hợp của nandrolone (19-nortestosterone) và ethisterone (17α-ethynyltestosterone).[2][3] Tổng hợpTổng hợp hóa học của NETA đã được công bố.[21] Schering AG đã nộp đơn xin cấp bằng sáng chế cho NETA vào tháng 6 năm 1957 và bằng sáng chế được cấp vào tháng 12 năm 1960.[10] Thuốc được đưa ra thị trường lần đầu tiên, bởi Parke-Davis với tên Norlestrin ở Hoa Kỳ, vào tháng 3 năm 1964.[10][11] Đây là một công thức kết hợp của 2,5 NETA và 50 μg ethinylestradiol và được chỉ định là thuốc tránh thai đường uống.[10][11] Tên thương hiệu ban đầu khác của NETA được sử dụng trong thuốc tránh thai bao gồm Minovlar và Anovlar.[10] Norethisterone acetate là INN, BANM và JAN của NETA trong khi norethindrone acetate là USAN và USP.[2][3][4] Tên thương hiệuNETA được bán trên thị trường dưới nhiều tên thương hiệu trên khắp thế giới bao gồm Primolut-Nor (chính), Aygestin (US), Gestakadin, Milligynon, Monogest, Norlutate (US, CA), Primolut N, SH-420 (UK), Sovel, và Styptin trong số những người khác.[2][3][4] Khả dụngHoa KỳNETA được bán trên thị trường với liều cao 5 viên thuốc uống mg tại Hoa Kỳ dưới tên thương hiệu Aygestin và Norlutate để điều trị rối loạn phụ khoa.[6] Ngoài ra, nó có sẵn dưới một số lượng lớn các thương hiệu với liều lượng thấp hơn nhiều (0,1 đến 1 mg) kết hợp với estrogen như ethinylestradiol và estradiol như một biện pháp tránh thai đường uống kết hợp và sử dụng trong liệu pháp hormone mãn kinh để điều trị các triệu chứng mãn kinh.[6] NETA đã được nghiên cứu để sử dụng như một biện pháp tránh thai nội tiết tố nam tiềm năng kết hợp với testosterone ở nam giới.[22]
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Norethisterone_acetate&oldid=68490099” |