Bản chất quy luật phân li của menđen là gì năm 2024
Định luật phân li của Menđen có nội dung: “Khi lai giữa các cá thể khác nhau về....(A).... và....(B)...., thế hệ lai thứ nhất đồng loạt xuất hiện tính trạng trội, thế hệ lai thứ....(C).... xuất hiện của tính trạng của bố và mẹ theo tỉ lệ....(D)....". (A), (B), (C), (D) lần lượt là các từ: Show
A Một cặp tính trạng tương phản; thuần chủng; hai; 3 trội: 1 lặn. B Hai cặp tính trạng; thuần chủng; hai; 3 trội: 1 lặn C Một cặp tính trạng; tương phản; nhất; xấp xỉ 3 trội: 1 lặn. D Một cặp tính trạng tương phản; thuần chủng; hai; xấp xỉ 3 trội: 1 lặn Di truyền Mendel là nền tảng của di truyền học, gồm các tư tưởng của Grêgo Menđen chỉ ra xu hướng sự kế thừa sinh học các gen, được ông công bố vào năm 1865, rồi ấn hành năm 1866 dưới tên gọi bằng nguyên văn tiếng Đức là Versuche über Pflanzen-Hybriden (Thí nghiệm lai giống thực vật) và được phát hiện lại vào năm 1900, khai sinh ra Di truyền học. Ngày nay, các tư tưởng này được tóm tắt thành các "quy luật Menđen" và cũng còn gọi là "di truyền Mendel". Vì sau khi phát hiện lại các quy luật này, các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều tính trạng của sinh vật không di truyền theo xu hướng mà Mendel đã chỉ ra, nên thuật ngữ "di truyền Mendel" dùng để chỉ phạm vi ứng dụng của các quy luật Mendel. Hiện nay, khi nói về một tính trạng nào đó là "di truyền kiểu Menđen" (Mendelian inheritance) thì bao hàm các nội dung cơ bản sau:
Nói cách khác, nếu gen nào của sinh vật không theo mô hình này, mà "vi phạm" một trong ba nội dung trên, thì không thuộc phạm vi "di truyền kiểu Menđen" nữa, mà là "di truyền không theo kiểu Menđen" (Non-Mendelian inheritance). Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]Mô tả 7 tình trạng của đậu Hà Lan trong các thí nghiệm của Mendel.
Trong các tài liệu phổ biến kiến thức di truyền học hiện nay trên Thế giới, việc trình bày các quy luật Mendel được phân chia thành hai kiểu:
Quy tắc Mendel thứ nhất- Quy tắc đồng dạng[sửa | sửa mã nguồn](Còn gọi là quy tắc đồng nhất hay quy tắc đồng tính) là kết quả lai hai cha mẹ (thế hệ P, Parental generation) đồng hợp tử (homozygous), khác nhau về một tính trạng, một có hoa màu trắng và một có hoa màu tím ở cây đậu Hà Lan (3). Các con sinh ra thuộc thế hệ này (còn gọi là thế hệ lai F1) đều có hình dạng giống nhau: vỏ hạt đều có màu tím. Nghiên cứu sáu tính trạng còn lại ông cũng nhận được kết quả tương tự. Các cây con đều đồng dạng và nhận tính trạng của một trong hai cha mẹ. Do hình dạng của các cây con ở mỗi trong bảy tính trạng đều đồng nhất nên quy tắc này được gọi là quy tắc đồng dạng hay quy tắc Mendel thứ nhất. Quy tắc Mendel thứ hai- Quy tắc phân ly[sửa | sửa mã nguồn]Bảng Punnett mô tả kết quả thí nghiệm của Mendel trên đậu Hà Lan khi cho F1 tự thụ phấn.Mendel muốn tìm hiểu tại sao một trong hai tính trạng của cha mẹ lại biến mất ở thế hệ F1 nên đã cho các cây lai của thế hệ này tự thụ phấn. Kết quả là ở thế hệ con của cây lai (thế hệ F2) xuất hiện trở lại tính trạng của một trong hai cha mẹ đã biến mất ở thế hệ F1, chia ra theo tỷ lệ 3:1 (ba phần con có tính trạng giống cây cha thì một phần có tính trạng giống mẹ hoặc ngược lại). Mendel gọi tính trạng không xuất hiện ở thế hệ F1 là tính lặn (recessive) và tính xuất hiện ở thế hệ F1 là tính trội (dominant) (1)(2). Quy tắc phân chia tính trạng của cây con ở thế hệ F2 theo một tỷ lệ nhất định gọi là quy tắc Mendel thứ hai hay quy tắc phân ly. Nếu hai cha mẹ là dị hợp tử (heterozygous) thì các con sinh ra không đồng nhất mà phân ly theo một tỷ lệ 3:1 cho trường hợp di truyền trội lặn và theo tỷ lệ 1:2:1 cho trường hợp di truyền trung gian. Thí nghiệm[sửa | sửa mã nguồn]Menden tiếp tục cho các cây đậu F1 tự thụ phấn hoặc giao phấn với nhau, F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 3 hạt vàng: 1 hạt xanh. Quy tắc Mendel thứ ba - Quy tắc phân ly độc lập[sửa | sửa mã nguồn]Nguyên tắc phân ly độc lập diễn tả sự di truyền của hai tính trạng khi giao hợp hai cá thể đồng hợp tử và các con ở thế hệ kế tiếp. Nếu cha mẹ là hai dòng thuần khác nhau về hai cặp tính trạng thì hai tính trạng này di truyền độc lập với nhau. Vì vậy chúng có tên là quy tắc Mendel thứ ba hay quy tắc phân ly độc lập. Quy tắc này chỉ có giá trị, nếu hai gen chịu trách nhiệm cho hai tính trạng quan sát nằm trên hai nhiễm sắc thể khác nhau, hay ít ra xa nhau để chúng không bị hiện tượng gen liên kết ảnh hưởng đến quá trình phân ly. Thí nghiệm[sửa | sửa mã nguồn]Mendel cho cây đậu Hà Lan thuần chủng hạt vàng, trơn lai với cây đậu Hà Lan thuần chủng hạt xanh, nhăn. Ở F1 thu được toàn bộ đậu hạt vàng trơn, tiếp tục cho các cây đậu F1 tự thụ phấn hoặc giao phấn với nhau, F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 9 vàng trơn: 3 vàng nhăn: 3 xanh trơn: 1 xanh nhăn. Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Sách tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Bản chất quy luật phân li độc lập của Menđen là gì?Quy luật phân li độc lập cho chúng ta thấy nếu các alen trong cặp alen phân li độc lập với nhau thì khi trải qua quá trình sinh sản hữu tính sẽ tạo ra một số lượng lớn các kiểu hình khác với kiểu hình ban đầu gọi là biến dị tổ hợp giúp tăng sự đa dạng, phong phú cho sinh vật.nullQuy Luật Phân Li Độc Lập Của Menden: Lý Thuyết Và Bài Tập Vận ...vuihoc.vn › tin › thpt-quy-luat-phan-li-doc-lap-619null Điều không thuộc về bản chất của phân li Menđen là gì?Giải chi tiết: Điều không thuộc về bản chất của quy luật phân ly Menđen là C, quy luật phân li xét trong trường hợp một gen quy định 1 tính trạng. >>nullĐiều không thuộc về bản chất của quy luật phân ly Menđen là gì?tuyensinh247.com › bai-tap-453346null Nội dung chính của quy luật phân li của Menđen là gì?Theo Menđen, nội dung của quy luật phân li là mỗi nhân tố di truyền (gen) của cặp phân li về mỗi giao tử với xác suất như nhau, nên mỗi giao tử chỉ chứa một nhân tố di truyền (alen) của bố hoặc của mẹ.nullTheo Menđen, nội dung của quy luật phân li làkhoahoc.vietjack.com › question › theo-menden-noi-dung-cua-quy-luat-p...null Sự phân li trong sinh học là gì?Trong hóa học và hóa sinh, phân ly (tiếng Anh: dissociation) là một quá trình mà các phân tử (hoặc hợp chất ion như muối hoặc phức chất) tách ra hoặc phân chia thành các hạt nhỏ hơn như nguyên tử, ion hoặc gốc tự do, thường theo phản ứng thuận nghịch.nullPhân ly (hóa học) – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Phân_ly_(hóa_học)null |