Bảng giá tính thuế trước bạ xe ô to 2022
Từ ngày 1.3.2022, lệ phí trước bạ sẽ được áp dụng theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Đối với lĩnh vực ô tô xe máy, một số quy định mới về giá tính lệ phí trước bạ, hay lệ phí trước bạ đối với ô tô điện sẽ được áp dụng... Dưới đây là một số thay đổi về lệ phí trước bạ ô tô xe máy theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1.3.2022, người dùng hay mua sắm ô tô xe máy cần biết: Xe máy nộp lệ phí trước bạ từ 2 - 5%Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người mua xe máy mới nộp lệ phí trước bạ 2%. Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Ô tô điện chạy pin được miễn lệ phí trước bạ trong 3 năm, tính từ 1.3.2022Điểm c khoản 5 Điều 8 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP cũng quy định về việc tính lệ phí trước bạ với ô tô điện chạy pin, chia thành hai giai đoạn như sau: Giai đoạn 1 tính từ thời điểm Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1.3.2022 đến hết 1.3.2025, tức trong vòng 3 năm, mức thu lệ phí trước bạ với ô tô điện chạy pin là 0%. Giai đoạn 2, tính từ sau ngày 1.3.2025 đến hết 1.3.2027, mức thu lệ phí trước bạ khi mua ô tô điện chạy pin bằng 50% mức thu với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Các loại ô tô điện chạy pin nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi với mức thu là 2%, áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Tính lệ phí trước bạ ô tô, xe máy theo căn cứ mớiTheo khoản 2, Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, ngay tại thời điểm chủ sở hữu xe ô tô, xe máy nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kiểu loại xe (với ô tô, xe máy), nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (xe tải), nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở, kể cả lái xe (xe khách) để quyết định giá tính lệ phí trước bạ với từng loại mới phát sinh. Trước đó, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019 chỉ quy định căn cứ quyết định giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới phát sinh là kiểu loại xe với ô tô. Như vậy, Nghị định 10.2022 đã bổ sung các căn cứ là nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (xe tải), nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở, kể cả lái xe khi quyết định giá tính lệ phí trước bạ.
Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng, giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe). Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ. Hiện tại ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước vẫn đang được giảm 50% lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định 103/2021/NĐ-CP đến hết ngày 31.5.2022. Tin liên quanThuế trước bạ ô tô là khoản lệ phí bắt buộc phải nộp khi người dùng đăng ký quyền sở hữu một chiếc ô tô mới hoặc cũ. Mức thuế trước bạ ô tô được áp dụng cho cả ô tô mới và cũ. Mức thuế này khác nhau tùy thuộc vào Nơi đăng ký xe ô tô
Để sở hữu một chiếc ô tô, bên cạnh giá niêm yết, người mua còn cần phải nộp một số khoản thuế, phí bắt buộc theo quy định của pháp luật để xe đủ điều kiện lăn bánh trên đường như phí trước bạ, phí đăng ký biển số, phí đăng kiểm, bảo hiểm dân sự bắt buộc,... Trong đó, có một loại phí được tính dựa trên giá trị của ô tô, được gọi là lệ phí trước bạ. Vậy lệ phí trước bạ là gì và cách tính lệ phí trước bạ ô tô như thế nào, hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu. 1. Lệ phí trước bạ ô tô là gì?Lệ phí trước bạ là khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng. Lệ phí trước bạ không chỉ được áp dụng với tài sản mới mà còn áp dụng trong trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng tài sản đã qua sử dụng cho chủ sở hữu khác. Như vậy, lệ phí trước bạ ô tô được hiểu là khoản lệ phí mà người mua ô tô phải nộp cho cơ quan thuế khi muốn đăng ký quyền sở hữu chiếc ô tô mới mua hoặc khi mua lại một chiếc ô tô đã qua sử dụng từ chủ sở hữu cũ. 2. Cách tính Thuế trước bạ ô tô ?Thuế trước bạ ô tô theo quy định được tính theo công thức chung sau: Thuế trước bạ phải nộp= Giá tính thuế trước bạ x Mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ (%) 2.1 Trường hợp 1: Thuế trước bạ ô tô mới
Ví dụ: Chị A mua một chiếc Ecosport có giá niêm yết 640 triệu đồng tại Hà Nội. Thuế trước bạ chị A phải nộp như sau: 2.2 Trường hợp 2: Thuế trước bạ ô tô đã qua sử dụng
Như vậy, giá tính thuế trước bạ được xác định như sau: Giá tính thuế trước bạ= Giá niêm yết x Giá trị còn lại của ô tô (%)
Thuế trước bạ= (Giá niêm yết x Giá trị còn lại của ô tô)x2%
Mức thu thuế trước bạ (lệ phí trước bạ) của các loại tài sản được quy định rõ tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
Mặc dù Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 nhưng mức thu lệ phí trước bạ đối với một số loại tài sản chưa áp dụng ngay theo quy định tại Nghị định này, cụ thể: (1) Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống và giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, xe máy, ô tô tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính cho đến khi: - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với nhà. - Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ mới đối với xe máy, ô tô. (2) Mức thu lệ phí trước bạ với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện theo quy định tại Nghị định 103/2021/NĐ-CP đến hết ngày 31/5/2022. Xem thêm: Giảm 50% lệ phí trước bạ với ô tô lắp ráp trong nước từ ngày 01/12/2021 Trên đây là mức thu thuế trước bạ từ ngày 01/3/2022 theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Có thể thấy mức thu thuế trước bạ về cơ bản không có sự thay đổi lớn so với quy định trước đây. Bên cạnh đó, người dân cũng cần lưu ý một số loại tài sản chưa áp dụng mức thu theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP mà áp dụng theo quy định tại Nghị định 103/2021/NĐ-CP về giảm lệ phí trước bạ do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Nếu người dân gặp khó khăn, vướng mắc về thuế trước bạ hãy gọi ngay tới tổng đài 1900.6199 để được giải đáp. >> 5 điểm mới Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ |