Beta glucose là gì

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Thị Minh Hương - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang.

Glucose là tên khoa học của đường - một chất rất quen thuộc và quan trọng với cơ thể. Glucose trong máu là nguồn cung cấp năng lượng chính cho tất cả hoạt động, vì vậy chúng ta dễ thấy mệt mỏi, chóng mặt khi giảm đường huyết.

Từ “Glucose” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "ngọt". Đây là một loại đường có trong thực phẩm mà cơ thể cần sử dụng để chuyển hóa thành năng lượng. Khi glucose trong máu di chuyển đến các tế bào thì được gọi là đường huyết hoặc đường trong máu.

Glucose có mặt trong phần lớn đồ ăn thức uống hàng ngày. Trong quá trình tiêu hóa, các enzyme sẽ phân tách glucose ra từ thực phẩm, sau đó các tế bào sẽ đốt cháy glucose để tạo ra năng lượng cùng khí CO2 và H2O. Gan, tuyến tụy và một số hormone khác cũng góp phần điều tiết nồng độ glucose trong cơ thể người.

Insulin là một hormone vận chuyển glucose từ máu vào các tế bào để lấy năng lượng và dự trữ. Những người mắc bệnh tiểu đường có lượng glucose trong máu cao hơn bình thường. Nguyên nhân là do họ không có đủ insulin để làm việc hoặc các tế bào không phản ứng tốt với insulin như bình thường. Chỉ số đường huyết duy trì ở mức cao trong một thời gian dài có thể tác động xấu đến thận, mắt và các cơ quan khác của cơ thể.

Nguồn glucose trong máu chủ yếu đến từ những thực phẩm giàu carbohydrate, ví dụ như cơm, bánh mì, khoai và trái cây.

  • Khi bạn ăn, thức ăn trôi xuống thực quản và đến dạ dày.
  • Tại đây, các axit và enzyme phá vỡ hỗn hợp thực phẩm thành những mảnh nhỏ và glucose sẽ được giải phóng trong quá trình này.
  • Sau đó glucose di chuyển đến ruột và được hấp thụ vào trong dòng máu.
  • Khi đã vào máu, insulin sẽ giúp glucose đến từng tế bào trong cơ thể.

Cơ thể có chức năng giữ cho mức glucose trong máu luôn ổn định không đổi. Các tế bào beta trong tuyến tụy làm nhiệm vụ theo dõi mức đường huyết cứ sau vài giây. Nếu đường huyết của bạn tăng sau khi ăn, các tế bào beta sẽ giải phóng insulin vào máu. Insulin hoạt động như một chìa khóa, mở khóa các tế bào cơ, mỡ và gan để glucose có thể di chuyển vào bên trong.

Sau khi cơ thể đã sử dụng đủ nguồn năng lượng cần thiết, glucose còn lại sẽ được lưu trữ trong các nguồn phụ - gọi là glycogen, ở gan và cơ bắp. Cơ thể của sẽ lưu trữ với số lượng đủ để cung cấp nhiên liệu cho bạn hoạt động trong khoảng một ngày.

Nếu như bạn không ăn gì trong vòng vài giờ, mức đường huyết sẽ giảm và tuyến tụy ngừng tiết ra insulin. Các tế bào alpha trong tuyến tụy bắt đầu sản xuất một loại hormone khác gọi là glucagon. Vai trò của chúng là báo hiệu gan cho phân hủy glycogen dự trữ và chuyển biến trở lại thành glucose.

Glucose mới hình thành đi vào dòng máu để bổ sung nguồn năng lượng cho đến khi bạn ăn trở lại. Gan cũng có thể tự tạo glucose bằng cách sử dụng kết hợp các chất thải, axit amin và chất béo.

Insulin sẽ giúp glucose đến từng tế bào trong cơ thể

Hầu hết các tế bào trong cơ thể sử dụng glucose cùng với axit amin [các khối tạo dựng cơ bản của protein] và chất béo để tạo năng lượng. Nhưng nguồn nhiên liệu chính cho não vẫn là glucose. Các tế bào thần kinh và những tín hiệu hóa học cần glucose để xử lý thông tin, nếu không bộ não sẽ khó hoạt động tốt.

Nhìn chung, glucose là một dưỡng chất rất có giá trị đối với con người, đặc biệt là ở người già và trẻ nhỏ. Xung quanh câu hỏi “Đường glucose có tác dụng gì?”, các bác sĩ còn cho biết thêm glucose giúp:

  • Cung cấp năng lượng cho tế bào phát triển và chuyển hóa thành nhiều vitamin, khoáng chất khác cần thiết cho cơ thể;
  • Kích thích sản sinh insulin giúp giảm cảm giác thèm ăn, đồng thời cân bằng lượng hormone làm cho hệ thống tiêu hóa hoạt động khỏe mạnh hơn;
  • Trở thành nguồn năng lượng dự trữ dưới dạng glycogen và sẽ được huy động sử dụng khi chúng ta bắt đầu thiếu hụt năng lượng.

Glucose cung cấp năng lượng cho cơ thế con người

Lượng đường trong máu thường tăng sau khi ăn, rồi giảm xuống vài giờ sau khi insulin di chuyển glucose vào các tế bào. Giữa các bữa ăn, lượng đường trong máu nên ở dưới mức 100 miligam mỗi decilit [mg / dl]. Đây được gọi là mức đường huyết lúc đói của bạn.

Có hai loại bệnh tiểu đường:

  • Tiểu đường tuýp 1: Cơ thể bạn không có đủ insulin do hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào của tuyến tụy - nơi sản xuất insulin.
  • Tiểu đường tuýp 2: Các tế bào không đáp ứng với insulin như bình thường. Vì vậy, tuyến tụy phải tạo ra càng nhiều insulin hơn để di chuyển glucose vào các tế bào. Cuối cùng, tuyến tụy bị tổn thương và không thể tạo ra đủ insulin để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

Không có đủ insulin, glucose không thể di chuyển vào các tế bào, trong khi đó mức đường huyết vẫn cao. Chỉ số glucose trong máu trên 200 mg / dl sau bữa ăn 2 giờ hoặc trên 125 mg / dl khi nhịn ăn là cao, được gọi là tăng đường huyết.

Bệnh lý tiểu đường

Quá nhiều glucose máu trong một thời gian dài có thể làm hỏng các mạch mang máu giàu oxy đến các cơ quan. Lượng đường trong máu cao có thể làm tăng nguy cơ mắc:

  • Bệnh tim, đau tim và đột quỵ;
  • Bệnh thận;
  • Tổn thương thần kinh;
  • Bệnh mắt [bệnh võng mạc].

Những người mắc bệnh tiểu đường cần kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên. Ngoài ra, tập thể dục, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và dùng thuốc đều đặn có thể giữ mức đường huyết ở mức ổn định và ngăn ngừa các biến chứng do tiểu đường gây ra.

ThS.Bs Lê Thị Minh Hương đã có hơn 06 năm kinh nghiệm khám và điều trị các bệnh lý nội khoa, cấp cứu và hồi sức cấp cứu. Ngoài ra, còn có khả năng thực hiện các kỹ thuật đặt catheter, thận nhân tạo ở bệnh nhân có bệnh thận mạn giai đoạn cuối, lọc máu liên tục, thay huyết tương.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

Nguồn tham khảo: webmd.com

Đường ảnh hưởng tới não chúng ta như thế nào

Hướng dẫn phòng ngừa biến chứng tiểu đường trong dịp Tết

XEM THÊM:

Glucose [còn gọi là dextrose] là một loại monosaccarit với công thức phân tử C6H12O6 và phổ biến nhất. Glucose chủ yếu được tạo ra bởi thực vật và hầu hết các loại tảo trong quá trình quang hợp từ nước và CO2, sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời. Ở đó, nó được sử dụng để tạo ra cellulose trong thành tế bào và tinh bột. Trong chuyển hóa năng lượng, glucose là nguồn nguyên liệu quan trọng nhất trong tất cả các sinh vật để tạo ra năng lượng trong quá trình hô hấp tế bào. Trong thực vật nó được lưu trữ chủ yếu ở dạng cellulose và tinh bột [hỗn hợp gồm thành phần chính là amilose mạch đơn và amylopectin ở dạng mạch phân nhánh], còn ở động vật nó được lưu trữ trong glycogen. Dạng glucose xuất hiện trong tự nhiên là D-glucose, trong khi đó L-glucose được sản xuất tổng hợp với số lượng tương đối nhỏ và có tầm quan trọng thấp hơn.

D-Glucose

Danh pháp IUPAC- Dạng mạch thẳng: Pentahidroxihexanal
- Dạng mạch vòng: L-GlucoseTên khácGlucozơ, DextroseNhận dạngViết tắtGlcSố CAS50-99-7PubChem5793Số EINECS200-075-1Mã ATCB05CX01,V04CA02, V06DC01Ảnh Jmol-3Dảnh
ảnh 2SMILES

đầy đủ

  • OC[C@H]1OC[O][C@H][O][C@@H][O][C@@H]1O

    C[[C@@H]1[C@H][[C@@H][[C@H][[C@H][O1]O]O]O]O]O

Thuộc tínhCông thức phân tửC6H12O6Khối lượng mol180.16 g/molKhối lượng riêng1.54 g/cm3Điểm nóng chảyα-D-glucose: 146 °C
β-D-glucose: 150 °C Điểm sôi Độ hòa tan trong nước91 g/100 ml [25 °C]Độ hòa tan trong methanol0.037 MĐộ hòa tan trong ethanol0.006 MĐộ hòa tan trong tetrahydrofuran0.016 MNhiệt hóa họcEntanpi
hình thành ΔfHo298−1271 kJ/molDeltaHc−2805 kJ/molEntropy mol tiêu chuẩn So298209.2 J K−1 mol−1Các nguy hiểmMSDSICSC 0865Chỉ mục EUnot listed

Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng [ở 25 °C [77 °F], 100 kPa].

Y kiểm chứng [cái gì 
Y
N ?]

Tham khảo hộp thông tin

Dung dịch Glucose 5% là dung dịch đường tiêm tĩnh mạch, nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới [WHO] và là loại thuốc quan trọng nhất cần thiết trong hệ thống y tế cơ bản. Tên glucose bắt nguồn từ tiếng Pháp từ tiếng Hy Lạp ['glukos'], có nghĩa là "ngọt" từ rượu chưa lên men, giai đoạn đầu tiên trong quá trình sản xuất rượu vang. Hậu tố " -ose " là một phân loại hóa học, biểu thị nó là một loại đường.Ngoài ra nó còn phân cực

Glucose lần đầu tiên được phân lập từ nho khô vào năm 1747 bởi nhà hóa học người Đức Andreas Marggraf. Glucose được phát hiện trong nho bởi Johann Tobias Lowitz vào năm 1792 và được công nhận là khác với đường mía [saccarozo]. Glucose là thuật ngữ được đặt ra bởi Jean Baptiste Dumas vào năm 1838, đã chiếm ưu thế trong các tài liệu hóa học. Friedrich August Kekulé đã đề xuất thuật ngữ dextrose [từ Latin: dexter = bên phải], bởi vì trong dung dịch D-glucose của nước, mặt phẳng của ánh sáng phân cực tuyến tính được quay sang phải, còn L-glucose chuyển ánh sáng phân cực tuyến tính sang trái.

Glucose là một trong những nhu cầu cầu thiết yếu của nhiều sinh vật, nên sự hiểu biết chính xác về công thức phân tử và cấu trúc hóa học của nó đã góp phần rất lớn vào sự tiến bộ chung trong hóa học hữu cơ. Sự hiểu biết này phần lớn là nhờ vào kết quả các nghiên cứu của Emil Fischer, một nhà hóa học người Đức đã nhận được giải thưởng Nobel về hóa học năm 1902 cho những phát hiện của ông. Từ năm 1891 đến 1894, Fischer đã thiết lập cấu hình hóa học lập thể của tất cả các loại đường đã biết và dự đoán chính xác các đồng phân có thể có của chúng, áp dụng lý thuyết về các nguyên tử carbon không đối xứng của van 't Hoff.

Nhờ vào phát hiện ra sự chuyển hóa glucose, Otto Meyerhof đã nhận được giải thưởng Nobel về sinh lý học hoặc y học năm 1922. Hans von Euler-Chelpin đã được trao giải thưởng Nobel về hóa học cùng với Arthur Harden năm 1929 do "Nghiên cứu về quá trình lên men của họ đường và các enzyme trong quá trình này ". Năm 1947, Bernardo Houssay [phát hiện ra vai trò của tuyến yên trong quá trình chuyển hóa glucose và carbohydrate] cũng như Carl và Gerty Cori [phát hiện ra sự chuyển đổi glycogen từ glucose] đã nhận được giải thưởng Nobel về sinh lý học hoặc y học. Năm 1970, Luis Leloir đã được trao giải thưởng Nobel về hóa học nhờ khám phá về các nucleotite đường và vai trò của chúng trong tổng hợp các cacbonhidrat.

Glucose là chất kết tinh không màu, vị ngọt nhưng không ngọt bằng đường mía, dễ tan trong nước, nóng chảy ở 146 °C [dạng α của vòng pyranose] và 150 °C [dạng β của vòng pyranose].

 

Tinh thể glucose

Trạng thái tự nhiên

Glucose có trong hầu hết các bộ phận của cây như hoa, lá, rễ,...và nhất là trong quả chín. Đặc biệt có nhiều trong quả nho chín [khoảng 18.33%] nên cũng có thể gọi là đường nho. Trong mật ong có nhiều glucose [khoảng 30%]. Glucose cũng có trong cơ thể người và động vật. Trong máu người có một lượng nhỏ glucose với nồng độ hầu như không đổi khoảng 0,1%.

 

Nho là một trong những loại trái cây khi chín có nhiều glucose

Glucose có công thức phân tử là C6H12O6, tồn tại ở cả hai dạng: mạch hở và mạch vòng.

Dạng mạch hở

a] Các dữ kiện thực nghiệm

  • Khử hoàn toàn glucose thì thu được hexan. Vậy 6 nguyên tử Carbon của phân tử glucose tạo thành mạch hở không phân nhánh.
  • Glucose có phản ứng tráng bạc, khi tác dụng với nước brom tạo thành acid gluconic, chứng tỏ trong phân tử có nhóm CH=O

HOCH 2 [ CHOH ] 4 CHO + 2 [ Ag [ NH 3 ] 2 ] NO 3 ⟶ HOCH 2 [ CHOH ] 4 COONH 4 + 2 Ag + NH 3 + 2 NH 4 NO 3 {\displaystyle {\ce {HOCH2[CHOH]4CHO + 2[Ag[NH3]2]NO3 -> HOCH2[CHOH]4COONH4 + 2Ag + NH3 + 2NH4NO3}}}   HOCH 2 [ CHOH ] 4 CHO + Br 2 + H 2 O ⟶ HOCH 2 [ CHOH ] 4 COOH + 2 HBr {\displaystyle {\ce {HOCH2[CHOH]4CHO + Br2 +H2O -> HOCH2[CHOH]4COOH + 2HBr}}}  

  • Glucose tạo este chứa 5 gốc acid chứng tỏ phân tử có 5 nhóm hydroxil -OH.

HOCH 2 [ CHOH ] 4 CHO + 5 Ac 2 O ⟶ AcOCH 2 [ CHOAc ] 4 CHO + 5 CH 3 COOH {\displaystyle {\ce {HOCH2[CHOH]4CHO + 5Ac2O-> AcOCH2[CHOAc]4CHO + 5CH3COOH}}}   [Ac2O là [CH3CO]2O]

  • Glucose tác dụng với Cu[OH]2 tạo thành dung dịch màu xanh lam, chứng tỏ phân tử glucose có nhiều nhóm OH kề nhau.

b] Kết luận

Glucose là hợp chất hữu cơ tạp chức, ở dạng mạch hở phân tử có cấu tạo của một aldehyde đơn chức và alcohol 5 chức. Công thức cấu tạo của glucose mạch hở như sau:

 

D-glucose

CH 2 OH − CHOH − CHOH − CHOH − CHOH − CH = O {\displaystyle {\ce {CH2OH - CHOH - CHOH - CHOH - CHOH - CH=O}}}  

Hoặc viết gọn hơn là: CH 2 OH [ CHOH ] 4 CHO {\displaystyle {\ce {CH2OH [CHOH]4 CHO}}}  

Dạng mạch vòng

Việc xem xét các cấu trúc của glucose ở trên là các hợp chất mạch hở không phù hợp với một số tính chất hóa học và vật lý của glucose. Thí dụ như sự xuất hiện tính chất đặc biệt của một trong nhiều nhóm hydroxyl, nhóm cacbonyl không cho tính chất điển hình của một andehit như không cộng hợp NaHSO4, phản ứng màu với acid fuchsinsunfurous [thuốc thử Sip] không xảy ra, dải hấp thụ trên phổ hồng ngoại của dao động hóa trị C=O của D-glucose không xuất hiện, các monosacrit được ester hóa hoàn toàn [thí dụ tạo các acetate], độ quay cực của các dung dịch mới điều chế của các monosacarit tinh thể bị thay đổi theo thời gian. Một hiện tượng đáng ngạc nhiên hơn là các monosacarit và một số dẫn xuất của chúng [các acetal và các ester] tồn tại ít nhất ở hai dạng đồng phân lập thể.

Hemiacetal và lý giải mạch vòng

Khi cho andehit tác dụng với alcohol ta có thể thu được hemiacetal. Phản ứng này có ý nghĩa rất quan trọng trong trường hợp của glucose, khi cả hai nhóm CH=O và OH cùng thuộc về một phân tử. Nhóm OH tham gia vào phản ứng này với nhóm CH=O trên cùng một phân tử glucose có thể là nhóm OH ở carbon vị trí số 4 [tạo vòng furanose-5 cạnh] hoặc nhóm OH ở carbon vị trí số 5 [tạo vòng pyranose-6 cạnh]. Trong đó tạo vòng pyranose chiếm ưu thế hơn cả. Việc tạo từ dạng mạch hở sang dạng mạch vòng sẽ giải phóng bớt năng lượng giúp phân tử glucose trở nên bền hơn.

 

Phản ứng tạo hemiacetal.

 

Dạng mạch hở và các dạng mạch vòng của của glucose trong cân bằng tồn tại với lượng không bằng nhau, mà đồng phân nào bền hơn thì sẽ chiếm ưu thế. Như vậy, theo nguyên tắc thì các vòng chiếm ưu thế sẽ là vòng pyranose. Thí dụ, D-glucose trong nước trung hòa ở nhiệt độ phòng được biểu hiện chủ yếu ở dạng pyranose [α-D-glucopyranose: 36%, β-D-glucopyranose: 64%]. Các dạng hở và vòng furanose tồn tại với lượng rất nhỏ [mạch hở: HOCH2-[CHOH]4-COONH4 + 2Ag + 2NH3 + NH4NO3}}}  

Ngoài ra nhóm CHO của glucose còn có các phản ứng khác như:

Với dung dịch brom cho acid gluconic:

HOCH 2 − [ CHOH ] 4 − CHO + Br 2 + H 2 O ⟶ HOCH 2 − [ CHOH ] 4 − COOH + 2 HBr {\displaystyle {\ce {HOCH2-[CHOH]4-CHO + Br2 +H2O-> HOCH2-[CHOH]4-COOH + 2HBr}}}   [dung dịch nhạt màu dần do mất bớt đi Br2]

Với kết tủa Cu[OH]2 trong môi trường dung dịch base mạnh:

HOCH 2 − [ CHOH ] 4 − CHO + 2 Cu [ OH ] 2 + NaOH ⟶ HOCH 2 − [ CHOH ] 4 − COONa + Cu 2 O + 3 H 2 O {\displaystyle {\ce {HOCH2-[CHOH]4-CHO + 2Cu[OH]2 + NaOH-> HOCH2-[CHOH]4-COONa + Cu2O + 3H2O}}}   [xuất hiện kết tủa đỏ gạch của Cu2O]

Với dung dịch HNO3 với tính oxy hóa mạnh hơn còn oxy hóa cả nhóm HOCH2 ở vị trí C6 thành nhóm COOH cho acid glucaric:

HOCH 2 − [ CHOH ] 4 − CHO → H N O 3 HOOC − [ CHOH ] 4 − COOH {\displaystyle {\ce {HOCH2-[CHOH]4-CHO ->[{HNO3}] HOOC-[CHOH]4-COOH}}}  

b] Thể hiện tính oxy hóa của nhóm CHO:

Khi dẫn khí hydro vào dung dịch glucose đun nóng [xúc tác Ni], thu được một polialcohol có tên là sobitol:

HOCH 2 − [ CHOH ] 4 − CHO + H 2 → t ° N i HOCH 2 − [ CHOH ] 4 − CH 2 OH {\displaystyle {\ce {HOCH2-[CHOH]4-CHO + H2 ->[{Ni}][{t°}] HOCH2-[CHOH]4-CH2OH}}}  

Ngoài ra còn có thể dùng tác nhân khử mạnh hơn như NaBH4

HOCH 2 − [ CHOH ] 4 − CHO → H 2 O N a B H 4 HOCH 2 − [ CHOH ] 4 − CH 2 OH {\displaystyle {\ce {HOCH2-[CHOH]4-CHO ->[{NaBH4}][{H2O}] HOCH2-[CHOH]4-CH2OH}}}  

3. Phản ứng lên men

Dưới tác dụng của các enzym khác nhau, phân tử glucose tham gia vào một số phản ứng lên men tạo thành các sản phẩm cuối cùng như ethanol, acid butyric, acid lactic, acid citric,... Thí dụ:

Lên men rượu: C 6 H 12 O 6 ⟶ 2 C 2 H 5 OH + 2 CO 2 {\displaystyle {\ce {C6H12O6-> 2C2H5OH + 2CO2}}}  

Lên men butyric: C 6 H 12 O 6 ⟶ CH 3 CH 2 CH 2 COOH + 2 CO 2 + 2 H 2 {\displaystyle {\ce {C6H12O6-> CH3CH2CH2COOH + 2CO2 +2H2}}}  

Lên men lactic: C 6 H 12 O 6 ⟶ 2 CH 3 − CHOH − COOH {\displaystyle {\ce {C6H12O6-> 2CH3-CHOH-COOH}}}  

Lên men citric: C 6 H 12 O 6 ⟶ HOOC − C [ OH ] [ COOH ] − CH 2 − COOH + 2 H 2 O {\displaystyle {\ce {C6H12O6-> HOOC-C[OH][COOH]-CH2-COOH + 2H2O}}}  

4. Phản ứng thoái biến giảm mạch glucose:

Thoái biến Ruff

Trong phương pháp này D-glucose bị giảm mất một carbon cho đường D-Arabinose:

 

Trong công nghiệp, glucose được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ xúc tác acid chlohidric [HCl] loãng, hoặc enzim. Người ta cũng thủy phân cellulose [có trong vỏ bào, mùn cưa] nhờ xúc tác acid chlohidric đặc thành glucose để làm nguyên liệu sản xuất ethanol. Hai phương pháp đó đều được tóm tắt bằng phương trình phản ứng như sau:

[ C 6 H 10 O 5 ] n → t ° H + nC 6 H 12 O 6 {\displaystyle {\ce {[C6H10O5]n ->[{H+}][{t°}] nC6H12O6}}}  

Trong tự nhiên, glucose được tổng hợp trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp phức tạp có thể được viết đơn giản bằng phương trình hóa học sau:

6 CO 2 + 12 H 2 O → s u n l i g h t c h l o r o p h y l l C 6 H 12 O 6 + 6 O 2 + 6 H 2 O {\displaystyle {\ce {6CO2 + 12H2O ->[{chlorophyll}][{sunlight}] C6H12O6 + 6O2 + 6H2O}}}  

2. Ứng dụng và chức năng của glucose trong cơ thể

Glucose là chất dinh dưỡng có giá trị của con người, nhất là đối với trẻ em, người già. Trong y học, glucose được dùng làm thuốc tăng lực. Trong công nghiệp, glucose được dùng để tráng gương, tráng ruột phích và là sản phẩm trung gian trong sản xuất ethanol từ các nguyên liệu có chứa tinh bột và cellulose.

Glucose giúp các hỗn hợp có pha đường không bị hiện lên những hạt đường nhỏ khi để lâu [hiện tượng hồi đường hay lại đường]. Đồng thời nó cũng giúp bánh kẹo lâu bị khô và giữ được độ mềm. Nó cũng được sử dụng trong quá trình làm kem để giữ hỗn hợp nước và đường mịn, không bị hồi đường. Nó còn giúp chúng ta sản xuất Vitamin C và pha huyết thanh. Nói chung, trong công nghiệp thực phẩm, glucose được sử dụng làm chất bảo quản

Glucose là nguồn năng lượng chủ yếu và trực tiếp của cơ thể, được dự trữ ở gan dưới dạng glycogen.

Thành phần tham gia vào cấu trúc của tế bào [RNA và DNA] và một số chất đặc biệt khác [Mucopolysaccharid, héparin, acid hyaluronic,chondroitin …].

Glucose được sử dụng để tạo năng lượng cần thiết cho sự sống, quá trình này diễn ra trong tế bào. Việc sử dụng glucose của tế bào phụ thuộc vào hoạt động của màng tế bào dưới tác dụng của Insuline [ngoại trừ các tế bào não, tổ chức thần kinh, tế bào máu, tủy thận và thủy tinh thể].

  • What is Glucose

  Bài viết về chủ đề hóa học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Glucose.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Glucose&oldid=66105034”

Video liên quan

Chủ Đề