Các hình thức đánh giá kết quả giáo dục môn tiếng anh bao gồm:
Đáp án nội dung tập huấn mô đun 1 môn tiếng anh THCS
- Chọn đáp án đủng nhất
Chương trình món Tiếng Anh câp THCS được dạy học theo hình thức náo?
[•] Là môn học bắt buộc, có tiếp nói vời Chương trinh Tiếng Anh cắp tiều học.
- Chọn đáp án đúng nhất
Môn Tiếng Anh cấp THCS được dạy học với thởì lượng là:
3 tiết/tuần
- Chọn đáp án đủng nhẩt
Ớ giai đoạn đẩu, chương trinh món Tiếng Anh cấp THCS chú trọng phát triển những kỹ nàng nào dưởì đây?
Q nghe vã nóĩ
- Chọn đáp án đúng nhất
Kểt thúc cấp THCS, học sình phải đạt được trinh độ bậc nào của Khung Nảng lực ngoại ngữ 6 bậc dung cho Việt ham?
Bậc 2
- Chọn đáp án đủng nhất
Câu nào dưới đây KHÔNG phù hợp với quan điểm xây dựng Chương trình môn Tiếng Anh?
o Chương trinh chú trọng phát triển các kiến thức ngữ ảm, tư vựng, ngữ pháp cho học sinh.
- Chọn đáp án đúng nhất
o Chương trinh không quy định chi tiét, bắt buộc vé hệ thống chủ điểm, chủ đé, năng lực giao tiếp, kién thức ngôn ngữ ở từng cấp lớp.
- Chọn đáp án đúng nhất
Chương trình mộn Tiếng Anh có mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh những phầm chất gì?
o Yẻu nước, nhàn ái, chăm chì, trung thực, trách nhiệm.
- Chọn đáp án đúng nhất
Mục tiêu cụ thế của Chương trình mòn Tiếng Anh cấp THCS [lớp Ó-9] là:
Q Giúp học sinh giao tlép cơ bản vá trực tiếp bằng tĩeng Anh trong tinh huống thướng nhặt, trang bị kiến thức cơ bản vế tĩểng Anh, giáo dục tinh cảm, thái độ tích cực, bước đầu sừ dụng tĩeng Anh trong học tập.
- Chọn đáp án đúng nhát
Năng lực đặc thù của môn Tiếng Anh lá nâng lực nào?
Năng lực giao tĩép ngôn ngư
- Chọn đáp án đúng nhắt
Nộỉ dung dạy học trong Chương trình món Tiếng Anh bao gồm:
Q Hệ thống chủ điếm, chù đế; Năng lực giao tiếp; Kiến thức ngôn ngữ
- Chọn đáp án đúng nhât
, Chương trình môn Tiếng Anh quy đinh sổ lượng từ vựng HS cấn nắm được sau khi két thúc cấp THCS [không bao gồm các từ đã học ở cap tiêu học] lá:
800-1000 tứ
- Chọn đáp án đúng nhắt
Câu náo dưới dây KHÔNG phù hợp với đương hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp?
Q Giáo vỉẽn chú trọng đén phân tích vá luyện tập các cấu trúc ngư pháp của báĩ học.
- Chọn đáp án đúng nhất
Câu nào dưới đây KHÔNG phù hợp với yêu cầu Bậc 2 trong Khung năng lực ngoại ngừ ó bậc dùng cho Việt Nam
o Học sinh có thể giao tiếp một cách tự tin, độc lập với người đối thoại vé cãc chủ đé quen thuộc.
- Chọn đáp án đúng nhất
Chưong trình môn Tiếng Anh cấp THCS xác định mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là:
o Cung cấp thông tin chinh xác, kịp thời, có giá trị vé nàng lực giao tiếp bằng tiéng Anh của học sinh thông qua mửc độ đáp ứng yêu cẩu cẩn đạt của chương trinh vã sự tién bộ của học sinh.
- Chọn đáp án đúng nhất
. Các hình thức đánh giá kết quả giáo dục môn Tiếng Anh bao gồm:
[ ] Đanh giá đổng đằng; đánh giá cùa cha mẹ học sinh vá cộng đồng; đánh giá của giáo viên.
o Tự đánh giã; đánh giã đồng đằng; đánh giá của giáo vièn. - Chọn đáp án đúng nhất
Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng của học sinh trong việc
o vận dụng kiến thức, Kỹ nàng vã Thái độ - Chọn các đáp án đúng
Đánh giá năng lực cần chú ý tới những nội dung quan trọng nào?
Mục tièu đánh giã rô răng vả phú hợp
Mục đich đánh giả đa dạng
I I Phương pháp đánh giá đa dạng - Chọn đáp án đúng nhất
Phương pháp đánh giá nào dưới dây thường được cho là tốt hơn trong đo lường mức dọ thực hiện cao cho một nội dung đanh giá?
o Hổ sơ học tập - Chọn đáp án đúng nhất
Mục tiêu đánh giá dưới đây hướng tới mức dộ nhận thức nào
“Học sinh có thề xác định ý chính của đoạn văn dài 250 từ về chủ đề quen thuộc”
o Thông hiểu - Chọn đáp án đúng nhất
Khi mục tiêu đánh giá là “học sinh trình bày dược những nhược điểm cùa việc học thuộc lòng các cấu trúc ngữ pháp và giải thích VỚI bằng chứng cụ thê từ kinh nghiệm cá nhàn”, mục tiêu này chù yeu hướng tới mức độ nhặn thức nào sau dây:
Tất cả cáu trả lới trẽn - Chọn đáp án đúng nhắt
Một mục tiêu đảnh giá cẩn gồm có
Q Tất cả các cảu trả lớí trẽn - Chọn các đáp án đúng
Mục tiêu đánh giá dưới đây không đáp ửng tiêu chí nào để đƯỢc coi lá một mục tiêu tốt?
Tĩẽu chi thực hãnh - Chọn đáp án đúng nhắt
Đâu là công thửc tốt nhát để viết mục tiêu học tập và mục tiêu đánh giá
Q Học sinh có thể + mức độ thực hiện 4 nội dung trọng tăm 4 điều kiện vá hoàn cành thực hiện
X 24. Tích chọn váo ô có đáp ấn đủng dướĩ bảng câu hỏĩ
Thày cô hãy nhận xét các câu phản hối của giáo viên dưdi đây bằng cách đánh dấu y vào cột đánh gíá
Câu hỏi
Hiệu quả Chưa hiệu quả cà hai - G, you spent a lot of time on part one, and because of that you did not have time to answer task 2. Your plan was very good and showed that you had revised the topics. In the future work on your exam timings, and revise your use of ‘many, much and a lot’. In speaking; practise and revise the unit vocabulary before the tests, contribute to class discussions. •
- D did well on the writing and grammar sections of the test •
- Chọn từ thích hợp từ gợi ý để hoàn thành nội dung dưới đây
Câu trả lời
Đánh giã nầng lực lã đanh giã dựa trẽn việc miêu tả các sản phẩm đáu ra cụ thể, rô ráng tới mức giáo viên, học sinh vã các bẽn liên quan đều có thé hinh dung tương đói khách quan vã chính xác vé thành quả của học sinh sau quã trinh học tập. Đánh giá nầng lực cũng cho phép nhìn ra tiến bọ,của học sinh dựa trẽn mức độ thực hiện đạt/khỏng đạt cãc sản phầm. Mục tiêu đánh gia thưởng được mỏ tả theo ba phán: mửc độ thực hiện,của học sinh, kỹ nầng vã kiến thức cần kiểm tra/đãnh giá, điều kiện thực hiện Vi dụ: Học sinh có thể xãc định ý chinh cùa bái nói khi người nói nôi vởi tỏc độ vừa phải vã nói rô các âm tiét của
từ. - Chọn đáp án đúng nhất
Điền một cụm từ phù hợp vào chố trống trong câu sau đây – Lập dự thảo kế hoạch tố chuyên môn là trách nhiệm của
o Tồ trưởng chuyên mỏn
27, Chọn đáp án đúng nhất
Kế hoạch cá nhân cùa giáo viên là các công việc mang tính
o dự kiến
28, Chọn đáp án đúng nhất
Dựa vào nội dung vế xây dựng kế hoạch cá nhân, nội dung sau đâu là ĐÚNG hay SÃI?
Kể hoạch cá nhân được xây dựng dựa trên bổn yếu tổ gom Chương trình GDPT mới nói chung vá các yêu cẩu của Chương trình tiếng Anh nói riêng; KỂ hoach năm học [tháng, tuần, …] của tồ bộ mân; bối cành dạy học và dối tượng học sính thực tể của các lớp mà minh trực tiếp giảng dạy; càn cứ vảo năng lực cá nhân, niếm tín cùa cá nhàn đổì với việc dạy học, vá mong muốn phát triển bàn thân trong lĩnh vực nghé nghiệp má mình đã lựa chọn.
Đúng
29, Chọn đáp án đủng nhẩt
Dựa váo nội dung vế xây dựng kế hoạch bài học, nội dung sau dâu là ĐÚNG hay SÃI?
Mỗí bái học theo chủdề/chuyên đề phàĩ giải quyết tron vẹn một vấn để học tâp.
Đúng
30, Chọn các đáp án đúng
Các hoạt động học trong một bàì học phải đảm bảo đặc trưng gì? Có thê chọn nhiều phương án
Q Liền mạch
Theo trinh tự thong nhẩt
Đổi mới kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [406.99 KB, 33 trang ]
ĐỔI MỚI KIỂM TRA KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG THCS
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ II
Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn tiếng Anh
1.Những điều làm được
Tiến hành theo đúng quy chế do Bộ GD-ĐT
đề ra: số lần kiểm tra trong năm học
Hình thức kiểm tra trắc nghiệm đã được sử
dụng phổ biến
Giáo viên có nhiều kinh nghiệm hơn trong
việc biên soạn bài kiểm tra
2. Những tồn tại
Giáo viên chưa nắm bắt kịp với cách thức ra đề
theo hướng giao tiếp và trắc nghiệm
Các bài kiểm tra [KT] chưa bám sát mục tiêu dạy
và học
[năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh qua 4 kĩ
năng giao tiếp], mối quan hệ giữa các kĩ năng giao
tiếp, giữa kĩ năng giao tiếp với kiến thức ngôn
ngữ.
Nội dung bài KT chưa phản ánh đúng nội dung dạy
học theo chủ điểm, chủ đề
Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn tiếng Anh
Chưa định rõ tỉ lệ giữa các kĩ năng trong một đề, tỉ
trọng về cấp độ nhận thức trong các câu trong một
bài kiểm tra, tỉ lệ giữa câu trắc nghiệm khách quan
và tự luận trong một bài kiểm tra
Còn lẫn lộn trong xác định thế nào là bài kiểm
tra đọc hiểu, nghe hiểu, viết hay kiến thức ngôn
ngữ
Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
chưa cao
Chưa nắm được một quy trình ra đề kiểm tra
Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn tiếng Anh
Những đổi mới cần làm
Đổi mới trong xác định mục tiêu kiểm tra đánh
giá kết quả học tập
Đổi mới trong xác định nội dung kiểm tra
Đổi mới trong phân loại bài tập dùng trong mỗi
bài KT
Đổi mới trong xây dựng quy trình ra bài KT
Chủ đề 1: Xác định mục tiêu, yêu
cầu của kiểm tra đánh giá KQ H tập
Mục tiêu chung
Mục tiêu dạy học
Môc tiªu kiÓm tra, ®¸nh gi¸
Chủ đề 1: Xác định mục tiêu kiểm
tra đánh giá
1. Mục tiêu dạy học
Về kiến thức
Có kiến thức cơ bản, tương đối hệ thống và
hoàn chỉnh về tiếng Anh phù hợp với trình
độ, lứa tuổi của học sinh cấp THCS,
Chủ đề 1: Xác định mục tiêu kiểm
tra đánh giá
Học sinh có khả năng hiểu và đọc những bài khóa
nói về con người, nơi chốn, sự kiện cuộc sống, ,…
Học sinh có khả năng viết câu đúng ngữ pháp, viết
đoạn văn có nội dung nằm trong phạm vi những
chủ đề đã học trong chương trình, viết thư cho
bạn bè,….
Phát triển kỹ năng làm việc đôi, nhóm
Phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo, khám phá tìm
tòi
Chủ đề 1: Xác định mục tiêu kiểm
tra đánh giá
Về kỹ năng
Học sinh có khả năng hiểu [để trả lời được] những câu hỏi
đơn giản, những thông tin đơn giản [để hồi đáp được] trong
phạm vi những chủ đề quy định trong chương trình
Học sinh có khả năng duy trì những cuộc hội thoại đơn giản,
đồng thời cũng có khả năng dùng các mẫu câu đơn giản để
truyền đạt thông tin phản hồi với các thông tin do người
khác đưa ra trong phạm vi những chủ đề chức năng ngôn
ngữ và số lượng từ vựng qui định trong chương trình.
Chủ đề 1: Xác định mục tiêu kiểm
tra đánh giá
Về thái độ
Rèn thói quen ghi nhớ
Yêu quê hương đất nước Việt nam. Tự hào và có ý thức giữ
gìn, phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tôn
trọng đất nước, con người và các nền văn hoá khác.
Yêu thương, tôn trọng mọi người xung quanh. Biết ứng xử,
giao tiếp một cách văn hoá.
Tự trong, tự tin trong giao tiếp và các hoạt động hàng ngày.
Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn.
Ch 1: Xỏc nh mc tiờu kim
tra ỏnh giỏ
2. Mục tiêu kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập qua bốn kĩ năng: nghe, nói,
đọc và viết.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập qua kiến thức ngôn ngữ:
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp [v a thành mục riêng, vừa được
lồng ghép trong các kĩ năng giao tiếp]
Như vậy, năm thành tố cơ bản cần có trong kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh là: nghe, nói, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Tỉ lệ giữa
các thành tố trong kiểm tra và đánh giá là: nghe 20%, nói 20%, đọc 20%,
viết 20% và kiến thức ngôn ngữ 20%.
Xác định mục tiêu kiểm tra đánh giá
Mục tiêu cụ thể của từng năm học
[từ lớp 6 đến lớp 9]
Mục tiêu cần đạt về kĩ năng giao tiếp/kĩ năng ngôn
ngữ :
mục tiêu cuối cùng của dạy và học tiếng Anh và là yếu tố quan trọng
nhất trong xác định mục tiêu kiểm tra
Mục tiêu cần đạt về kiến thức ngôn ngữ:
phương tiện nhằm đạt đến mục tiêu giao tiếp hay là nội dung ngôn
ngữ trong kiểm tra.
Chủ đề 1: Xác định mục tiêu kiểm
tra đánh giá
Mục tiêu cần đạt về kĩ năng giao tiếp/kĩ năng
ngôn ngữ :
®îc x¸c ®Þnh trong chuÈn ki n th c, k n ngế ứ ĩ ă trong
ch¬ng tr×nh THCS
Bậc tiểu học trong chương trình mới thay đổi thế nào?
TS Thái Văn Tài - Quyền Vụ trưởng Vụ Giáo dục tiểu học - cho biết học sinh tiểu học sẽ được dạy tích hợp, số lượng môn học giảm nhưng thời lượng tăng lên.
10:06 16/2/2019
Đáp án tự luận Module 1 môn Tiếng Anh
Chủ đề 1
Theo Thầy/Cô, môn Tiếng Anh [3-12] trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 có những đặc điểm nổi bật gì trong mối quan hệ với các môn học khác ở trường phổ thông?
Môn Tiếng Anh [3-12] trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 có những đặc điểm nổi bật gì trong mối quan hệ với các môn học khác ở trường phổ thông như sau:
- Cùng nằm trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 tổng thể.
- Tiếng Anh là một trong những môn học công cụ ở trường phổ thông, môn Tiếng Anh không chỉ giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà còn góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung, để sống và làm việc hiệu quả hơn, để học tập tốt các môn học khác cũng như để học suốt đời.
- Môn Tiếng Anh còn liên quan trực tiếp và có tác động qua lại với nhiều môn học/nội dung giáo dục khác như Ngữ văn/Tiếng Việt, Tự nhiên và xã hội, Lịch sử và Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục thể chất, Tin học, Hoạt động trải nghiệm. Tiếng Anh còn là công cụ để dạy và học các môn học khác, đặc biệt là môn Toán và các môn khoa học tự nhiên.
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh đảm bảo tính liên thông và tiếp nối của việc dạy học Tiếng Anh giữa các cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tính liên thông và tiếp nối được thể hiện ở chỗ sau mỗi cấp học, học sinh đạt một bậc trình độ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Chủ đề 2
Một trong những quan điểm xây dựng CT GDPT môn Tiếng Anh [3-12] là chương trình được xây dựng theo hướng “mở”, linh hoạt. Thầy/Cô hiểu như thế nào về quan điểm trên?
Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. - Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình. - Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học- công nghệ và yêu cầu của thực tế. Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo và tính mở nhằm đáp ứng nhu cầu và phù hợp với điều kiện dạy học Tiếng Anh đa dạng ở các địa phương, tùy theo đối tượng học sinh để giáo viên có thê xây dựng lên một kế hoạch giảng dạy phù hợp, nhưng vẫn đảm bảo được mục tiêu, quy định, vẫn đảm bảo được tính hệ thống theo khung tham chiếu Châu Âu.
Chủ đề 3
Thầy/Cô hãy cho biết cần lưu ý gì về mục tiêu hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh ở trường THCS Việt Nam.
Trong đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp, giáo viên đảm nhiệm nhiều vai trò, trong đó bốn vai trò sau đây được cho là nổi bật: [i] người dạy học và nhà giáo dục, [ii] người cố vấn; [iii] người tham gia vào quá trình học tập; [iv] người học và người nghiên cứu.
Với vai trò là người dạy học và nhà giáo dục, giáo viên giúp học sinh học kiến thức và phát triển kĩ năng giao tiếp bằng tiếng Anh, giáo dục các em trở thành những công dân tốt, có trách nhiệm.Với vai trò là người cố vấn, giáo viên là người tạo điều kiện cho quá trình giao tiếp giữa học sinh với nhau trong lớp học, giữa học sinh với sách giáo khoa và với các nguồn học liệu khác. Là cố vấn cho quá trình học tập, giáo viên sẽ giúp cho chính mình hiểu được những gì học sinh cần trong quá trình học tập, những gì là sở thích của các em, và những gì các em có thể tự làm được để chuyển giao một số nhiệm vụ cho các em tự quản; khuyến khích học sinh thể hiện rõ những ý định của mình để qua đó phát huy được vai trò chủ động và sáng tạo của các em trong học tập; hướng sự tham gia tích cực của học sinh vào những mục tiêu thực tế nhất trong khi học tiếng Anh để đạt hiệu quả cao trong học tập.
Trong vai trò là người tham gia vào quá trình học tập, giáo viên hoạt động như là một thành viên tham gia vào quá trình học tập ở trên lớp của các nhóm học sinh. Với tư cách vừa là người cố vấn vừa là người cùng tham gia vào quá trình học tập, giáo viên còn đảm nhiệm thêm một vai trò quan trọng nữa, đó là nguồn tham khảo cho học sinh, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, giúp học sinh tháo gỡ những khó khăn trong quá trình học tập, trong thực hành giao tiếp ở trong và ngoài lớp học.
Trong vai trò là người học và người nghiên cứu, giáo viên, ở một mức độ nào đó, có điều kiện trở lại vị trí của người học để hiểu và chia sẻ những khó khăn cũng như những trách nhiệm học tập với học sinh. Có thực hiện được vai trò là người học thì giáo viên mới có thể phát huy được vai trò tích cực của học sinh, mới có thể lựa chọn được những phương pháp và thủ thuật dạy học phù hợp. Với tư cách là người nghiên cứu, giáo viên có thể đóng góp khả năng và kiến thức của mình vào việc tìm hiểu bản chất của quá trình dạy - học ngoại ngữ, bản chất của giao tiếp trong lớp học, những yếu tố ngôn ngữ, tâm lý và xã hội ảnh hưởng đến quá trình học một ngoại ngữ. Ngoài ra, thông qua nghiên cứu, giáo viên sẽ ý thức được rằng dạy - học là một nhiệm vụ liên nhân [liên chủ thể] - một nhiệm vụ mà cả người dạy và người học đều có trách nhiệm tham gia, trong đó học có vai trò trung tâm, dạy có vai trò tạo điều kiện và mục tiêu học tập chi phối toàn bộ quá trình dạy - học.
Những vai trò đã nêu trên đòi hỏi giáo viên có trách nhiệm [i] xây dựng ý thức học tập cho học sinh, [ii] giúp học sinh ý thức được trách nhiệm của mình với tư cách là những người học và về mục đích học tập của mình, [iii] giúp học sinh lựa chọn các phương pháp học tập phù hợp, [iv] giúp học sinh có quan niệm toàn diện về thế nào là biết một ngoại ngữ. Khía cạnh thứ nhất liên quan đến việc xây dựng động cơ học ngoại ngữ đúng đắn cho học sinh, những cố gắng mà các em sẵn sàng bỏ ra để học tập, thái độ của các em đối với tiếng Anh. Khía cạnh thứ hai bao gồm việc giúp học sinh phát triển sự hiểu biết của mình về việc học tiếng Anh nhằm những mục đích gì, trên cơ sở đó đề ra những mục tiêu phù hợp trong từng giai đoạn học tập. Khía cạnh thứ ba liên quan đến việc giúp học sinh xây dựng phong cách hay phương pháp học đúng đắn, có các chiến lược học tập phù hợp để đạt kết quả học tập cao nhất và các hoạt động khác nhau có thể thúc đẩy quá trình học tập trên lớp cũng như ở ngoài lớp. Khía cạnh thứ tư yêu cầu giáo viên, thông qua giảng dạy, giúp học sinh hiểu được khái niệm “thế nào là biết một ngoại ngữ”; nghĩa là ngôn ngữ được cấu tạo và sử dụng như thế nào trong các tình huống giao tiếp.
Chủ đề 4
Thầy/Cô hãy cho biết cách thức môn Tiếng Anh [3-12] góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất chung quy định trong CTGD phổ thông 2018 tổng thể
Môn Tiếng Anh giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, đồng thời phát triển năng lực tư duy và nâng cao sự hiểu biết của học sinh về văn hoá, xã hội của các quốc gia trên thế giới cũng như hiểu biết sâu hơn về văn hoá, xã hội của dân tộc mình.
Môn Tiếng Anh không chỉ giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà còn góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung, để sống và làm việc hiệu quả hơn, để học tập tốt các môn học khác cũng như để học suốt đời.
Bộ môn Tiếng Anh giúp học sinh có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hoá của một số quốc gia nói tiếng Anh và của các quốc gia khác trên thế giới; có thái độ và tình cảm tốt đẹp đối với đất nước, con người, nền văn hoá và ngôn ngữ của các quốc gia đó. Ngoài ra, Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh còn góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất và năng lực cần thiết đối với người lao động: ý thức và trách nhiệm lao động, định hướng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, khả năng thích ứng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp mới.
Chủ đề 5
Theo Thầy/Cô, yêu cầu về năng lực đặc thù đối với cấp THCS nêu trong CT có khả thi hay không? Thầy/Cô hãy giải thích ý kiến của mình.
Theo tôi yêu cầu về năng lực đặc thù đối với cáp THCS nêu trong chương trình có khả thi vì: Khác với yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực chung, việc hình thành và phát triển năng lực chuyên môn phải dựa vào ưu thế nổi trội của mỗimôn học, có nghĩa là mỗi môn học lựa chọn một/một số năng lực nào đó mà môn học này có điều kiện và ưu thế phát triển tốt nhất. Theo đó, môn Tiếng Anh có thể hình thành và phát triển năng lực giao tiếp. Năng lực giao tiếp chủ yếu thể hiện ở việc sử dụng tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp liên quan đến cuộc sống và học tập của học sinh, thể hiệnqua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong phạm vi các chủ điểm, chủ đề quen thuộc, hấp dẫn, sinh động, thiết thực. Năng lực này được hình thành dần dần qua từng lớp và các cấp học. Ở tiểu học, học sinh chủ yếu học sử dụng ngôn ngữ một cách vô thức, tự phát, theo quán tính sau đó mới tiến đến sự dụng một cách có ý thức ở các cấp học trên. Chương trình môn Tiếng Anh không chủ trương dạy sâu vào các nội dung mang tính hàn lâm nhằm nghiên cứu ngôn ngữ, mà chỉ cung cấp một số kiến thức ngôn ngữ cơ bản, nền tảng để người học có thể sử dụng trong việc thực hành giao tiếp trong các tình huống và ngữ cảnh phù hợp. Ngoài ra, Chương trình môn Tiếng Anh còn chú trọng đến việc trang bị những kiến thức ngôn ngữ tiếng Anh cần thiết để người học có thể học sâu hơn về ngôn ngữ này ở bậc học cao hơn.
Chủ đề 6
Thầy/Cô hãy nêu ý kiến bình luận của mình về tính kế thừa và phát triển của nội dung dạy học trong Chương trình môn Tiếng Anh [3-12] 2018.
Tính kế thừa và phát triển của nội dung dạy học trong Chương trình môn Tiếng Anh [3-12] 2018 sẽ giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ [ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp]. Các kỹ năng giao tiếp và kiến thức ngôn ngữ được xây dựng trên cơ sở các đơn vị năng lực giao tiếp cụ thể, trong các chủ điểm và chủ đề phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh phổ thông nhằm giúp các em đạt được các yêu cầu quy định trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam [ban hành theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo], cụ thể là học sinh kết thúc cấp tiểu học đạt Bậc 1, học sinh kết thúc cấp trung học cơ sở đạt Bậc 2, học sinh kết thúc cấp trung học phổ thông đạt Bậc 3.
Chủ đề 7
Thầy/Cô hãy nêu các giải pháp để dạy học có hiệu quả Chương trình môn Tiếng Anh [3-12] theo đường hướng phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp trong điều kiện trường THCS của Việt Nam.
Giải pháp để dạy học có hiệu quả Chương trình môn Tiếng Anh [3-12] theo đường hướng phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp trong điều kiện trường THCS của Việt Nam là:
- Đối với giáo viên:
- Cần nắm rõ được mục tiêu, nội dung, kế hoạch của chương trình môn Tiếng Anh [3-12], đồng thời cần nắm rõ vai trò của người giáo viên trong phương pháp dạy học phát triển năng lực ngôn ngữ giao tiếp.
- Cần nắm rõ đặc điểm tình hình của địa phương mình công tác, và nắm rõ được đối tượng học sinh của mình giảng dạy để từ đó có những phương pháp, kế hoạch dạy học phù hợp.
- Người giáo viên cần xây dựng được môi trường dạy học tiếng Anh qua tiếp
- Đối với học sinh:
- Cần nắm rõ được tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Anh.
- Chủ động trong việc tiếp cận Tiếng Anh thông qua nhiều kênh khác nhau.
- Chủ động trong các hoạt động học tập ở trong lớp.
- Góp phần xây dựng môi trường học tập tích cực
Chủ đề 8
Thầy/Cô hãy nêu những khó khăn khi triển khai đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh [3-12] trong trường THCS và đề xuất một số giải pháp khả thi để thực hiện ở cơ sở giáo dục địa phương.
Những khó khăn khi triển khai đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh [3-12] trong trường THCS và đề xuất một số giải pháp khả thi để thực hiện ở cơ sở giáo dục địa phương:
1. Những khó khăn khi triển khai đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh [3-12] trong trường THCS:
- GV chưa có kỹ năng phân tích kết quả thi, kiểm tra; cách tiếp cận và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật kiểm tra, đánh giá [KTĐG] còn hạn chế do quen với kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Hệ thống tài liệu, công cụ thi, kiểm tra, đánh giá để hỗ trợ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh chưa đầy đủ, thiếu tính hệ thống.
2. Các giải pháp:
- Tiếp tục tuyên truyền, giới thiệu về ý nghĩa, giải pháp đổi mới kiểm tra, thi và đánh giá [gọi chung là đánh giá] chất lượng theo yêu cầu đánh giá phải góp phần hướng dẫn việc học, điều chỉnh việc dạy, vì sự tiến bộ của học sinh; kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò, đánh giá trong quá trình dạy với đánh giá kết quả, đánh giá học sinh với đánh giá nhà trường, địa phương và cả nước; tham gia các kỳ đánh giá quốc tế.
- Đa dạng hóa các hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá đồng thời với tập huấn cán bộ quản lý và giáo viên về kỹ thuật và phương pháp đánh giá theo yêu cầu đánh giá phẩm chất và năng lực như: kỹ thuật viết câu hỏi và thiết kế đề thi, đánh giá các dự án học tập, đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học, đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo…, hạn chế đánh giá kết quả học thuộc và ghi nhớ máy móc, học tủ, học đối phó.
- Đổi mới nội dung, tăng cường thời lượng đào tạo về đánh giá trong các cơ sở đào tạo giáo viên.
- Tổ chức các kỳ thi, kiểm tra nghiêm túc, bảo đảm phản ánh đúng trình độ và kết quả học tập của học sinh.
- Xây dựng các tài liệu hướng dẫn phụ huynh và các bên liên quan hỗ trợ đánh giá người học.
Chủ đề 9
Thầy/cô hãy cho biết ưu điểm và hạn chế của việc nhận xét bằng lời đối với học sinh THCS.
Ưu điểm và hạn chế của việc nhận xét bằng lời đối với học sinh THCS:
Ưu điểm: việc nhận xét bằng lời, đặc biệt là việc nhận xét sự tiến bộ, hướng dẫn để HS thành công sẽ có tác dụng góp phần bồi dưỡng động cơ học tập đúng đắn và động viên các em phấn đấu vươn lên trong học tập. Chính sự thành công trong học tập sẽ mang lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS, giúp HS thích học và học tốt hơn.
Vì vậy GV có thể dựa vào mục tiêu, nội dung bài học, đối chiếu sản phẩm đạt được theo cách học của học HS với chuẩn kiến thức, kĩ năng; xem xét, cân nhắc các đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh… của HS để có nhận xét xác đáng, kịp thời, sao cho khích lệ được HS, làm cho các em hứng thú học tập; đồng thời tư vấn, hướng dẫn các em phát hiện được những hạn chế và biết tự mình khắc phục.
Hạn Chế:
- Việc nhận xét bằng lời đối với học sinh phụ thuộc nhiều vào tính công bằng, sự công tâm của người giáo viên.
- Bên cạnh đó nếu giáo viên không nhận xét không khéo léo sẽ gây ra tâm lý không tốt cho học sinh.
Video liên quan