Cách cấu tạo từ trong tiếng Trung
X Bảo mật & CookieThis site uses cookies. By continuing, you agree to their use. Learn more, including how to control cookies. Đã hiểu! Quảng cáo 【Bài trước: Chữ và Từ tố】 Khi phân tích cấu trúc câu thì chúng ta chỉ phân tích đến mức từ ngữ. Rõ ràng rằng đơn vị cú pháp trong câu là từ ngữ chứ không phải từ tố, tuy nhiên nếu chúng ta muốn hiểu một từ thì điều đầu tiên cần phải làm là nó được cấu tạo từ những từ tố nào. Từ tố là thành phần có nghĩa nhỏ nhất của một ngôn ngữ. Từ ngữ là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa và có thể sử dụng một cách độc lập. Từ tố tạo nên từ ngữ, từ ngữ tạo nên câu. So sánh từ tố với từ ngữ ta thấy chúng khác nhau ở khả năng sử dụng độc lập. Ví dụ:
Trong các ví dụ trên ta thấy 大、飞、我 là có thể dùng đơn độc như 1 từ, nhưng 衣、机、们 thì không thể. Từ tố mà không thể tạo nên từ ngữ thì chắc chắn không thể là từ ngữ được, tuy nhiên từ tố có thể tạo nên từ ngữ cũng không hoàn toàn là từ ngữ mà đôi lúc có đôi lúc không (đoạn này hại não v~). Đôi khi một từ tố thôi cũng đủ thành lập 1 từ, thậm chí là 1 câu hoàn chỉnh: "谁?" "我。" Hai từ tố kết hợp có thể tạo nên một từ hoặc nhóm từ. Ví dụ:
Một cách tổng quát, phân tích ngữ pháp đến cấp độ từ tố như sau: Một từ được tạo thành từ 1 từ tố duy nhất được gọi là từ đơn. Một từ được tạo nên từ hai hoặc nhiều từ tố được gọi là từ ghép. Ví dụ
Dựa vào tính chất một từ tố có thể là một từ, cũng có thể không phải là một từ, từ tố có thể chia thành từ tố tự do và từ tố giới hạn. Từ tố tự do có thể trở thành từ độc lập, trong khi đó từ tố giới hạn thì không thể. Ví dụ:
[ngbaanh.wordpress.com] Quảng cáo Chia sẻ:Có liên quan
|