Cách đọc khẩu hình miệng tiếng Việt
Khi giảng dạy phát âm, nhiều người lầm tưởng phải học với giáo viên người bản ngữ mới phát âm đúng được. Tuy nhiên, giáo viên người Việt lại có một ưu thế độc nhất mà người bản ngữ không thể làm được. Đó chính là khả năng hướng dẫn học viên cách đặt lưỡi, vị trí môi răng và đẩy hơi như thế nào để phát âm được đúng các âm đó. Ngoài ra, trong tiếng Anh có một vài âm khá giống với tiếng Việt và chỉ cần liên hệ qua cách đọc các âm này trong tiếng Việt sẽ giúp học viên phát âm dễ hơn và nhớ lâu hơn. Show
Giáo viên người Việt hay người nước ngoài dạy phát âm tốt hơn?Trong rất nhiều nghiên cứu khác nhau về khả năng học của một người, khái niệm Cognitivism (thuyết nhận thức) khẳng định rằng người học nhớ bài tốt hơn nhờ liên hệ bài học với những kiến thức cũ đã có (Schunk, 2012; Cognitive Theories of Learning, n.d.). Từ đó cho thấy, khả năng liên hệ những âm khó trong tiếng Anh với những âm “nghe giống giống” trong tiếng Việt giúp học viên, đặc biệt là những bạn phát âm sai nhiều, nhớ các âm của tiếng Anh tốt hơn do các liên kết nơ-ron trong não được hình thành một cách chặt chẽ hơn. Giải thích khẩu hình các nguyên âm đơn và cách liên hệ sang tiếng ViệtSau đây là những kiến thức tổng quan giải thích khẩu hình của các nguyên âm trong bảng IPA một cách đơn giản nhất mà không quá học thuật, kèm theo là một vài gợi ý về cách liên hệ các âm này với tiếng Việt. /iː/Khẩu hình: Nhe răng ra cười và đọc to chữ “i” trong tiếng Việt, miệng và hai bên má căng Lưu ý: Không há rộng miệng, âm này không giống chữ “i” trong tiếng Việt mà phải nhe răng ra khi đọc mới đúng, môi căng Ví dụ: sheep, beach, eat, see, teacher Lỗi thường gặp: đọc sai chữ “beach” thành “bíd”, “teacher” thành “tích trờ” /ɪ/Khẩu hình: thả lỏng miệng lưỡi và đọc chữ “ià” trong tiếng Việt Lưu ý: Không há rộng miệng hay chu miệng, cơ mặt thả lỏng Ví dụ: ship, river, listen, swim Lỗi thường gặp: đọc sai chữ “swim” thành “squiim”, (chữ i trong tiếng việt), shíp, lís sần (thêm dấu sắc của tiếng Việt vào âm). /ʊ/Khẩu hình: miệng chu nhẹ và đọc to chữ “ừa” trong tiếng Việt. Lưu ý: không chu miệng quá nhiều như chữ “u” trong tiếng Việt Ví dụ: good, book, would Lỗi thường gặp: đọc sai chữ “good” thành “gúd”, chữ “book” thành “búc” /uː/Khẩu hình: chu miệng chữ u và đọc chữ “u” trong tiếng Việt Lưu ý: khá giống chữ “u” trong tiếng Việt nhưng chu miệng giống như đang huýt sáo hơn Ví dụ: too, group, blue Lỗi thường gặp: không chu miệng kịp khi nói nhanh /e/Khẩu hình: miệng mở vừa, đọc to chữ “e” trong tiếng Việt nhưng đọc ngắn và nhanh hơn dưới 1 giây Lưu ý: há miệng nhẹ chứ không bè miệng ngang như chữ “e” trong tiếng Việt Ví dụ: bed, red, many, again Lỗi thường gặp: thêm dấu sắc vào âm như “béd, réd” /æ/Khẩu hình: miệng há rộng chữ “A” và đọc to chữ “e”, thấy lưỡi bè rộng ra là đúng Lưu ý: phải há miệng rộng xuống nếu không sẽ đọc thành âm /e/ Ví dụ: cat, bat, man, camera Lỗi thường gặp: đọc sai âm /æ/ thành âm /e/, như trong từ “batman” đọc thành “bed men” /ə/Khẩu hình: miệng há nhẹ, lưỡi thả lỏng và đọc chữ “ơ” trong tiếng Việt Lưu ý: âm này chỉ xuất hiện ở âm không được nhấn của từ nên thường đọc rất nhẹ Ví dụ: teacher, mother, the, nation Lỗi thường gặp: hay thêm âm /r/ vào cuối từ /ʌ/Khẩu hình: miệng há rộng và đọc to chữ “ơ” trong tiếng Việt Lưu ý: âm này chỉ xuất hiện ở trọng âm của từ nên cần đọc to, rõ Ví dụ: uncle, nourish, run, flood, come Lỗi thường gặp: hay đọc sai thành /ɔː/ hoặc /ʊə/ như trong từ “come” hoặc “nourish” /ɜː/Khẩu hình: miệng mở vừa, lưỡi căng, hơi cong vào trong và đọc to chữ “ơ” trong tiếng Việt Lưu ý: âm này luôn xuất hiện cùng âm /r/ phía sau (giọng Mỹ) nên khi tập đọc có thể tập cho cong lưỡi chữ /r/ và đọc to chữ “ơ” Ví dụ: shirt, her, word, further Lỗi thường gặp: quên cong lưỡi chữ /r/ trong các từ như “bird” thì đọc thành “bớd” /ʌ/Khẩu hình: miệng hơi há rộng, khuôn miệng tròn chữ “ô” và đọc to chữ “o” trong tiếng Việt Lưu ý: âm này khác chữ “o” trong tiếng Việt ở chỗ miệng tròn chữ “ô” hơn, còn chữ “o” trong tiếng Việt thì miệng thả lỏng Ví dụ: law, door, saw, fork Lỗi thường gặp: một số từ không có âm /r/ cuối như “law” mà học viên vẫn thêm âm /r/ /ɑː/Khẩu hình: miệng há rộng hơi A hơi O, lưỡi đưa vào trong, đọc to chữ “àh”, âm hơi căng và kéo dài một chút Lưu ý: không giống chữ “a” trong tiếng Việt vì miệng hơi hơi tròn Ví dụ: hot, job, shot Lỗi thường gặp: hay thêm giấu sắc vào chữ “o” của tiếng việt như hót, jób /ɒ/Khẩu hình: miệng há rộng chữ A và đọc chữ “o” trong tiếng Việt, âm ngắn và nhẹ Lưu ý: âm này chỉ có trong giọng Anh-Anh, nên những bạn nào dạy theo sách giọng Mỹ hoặc học trò muốn tập giọng Mỹ có thể bỏ qua âm này Ví dụ: dog, often, want Lỗi thường gặp: đọc sai âm này thành âm /ɔ/ hoặc /ɑ/ Kết luận:Trong thực tế khi nghe người bản ngữ nói, các nguyên âm trong bảng IPA sẽ thay đổi thuộc vào từng vùng miền mà họ sinh sống. Tuy nhiên việc biết cách đọc đúng từng âm sẽ giúp học viên của bạn sửa được accent tiếng Việt tốt hơn vì họ thấy được sự khác biệt giữa tiếng Anh và tiếng Việt là ở những điểm nào. 📚 Chia sẻ của Ms. Lê Trần Ngọc Thảo – TESOL Trainer tại Simple English Luyện phiên âm kỹ lưỡng và chuẩn xác là nền tảng cơ bản giúp bạn nói tiếng Anh lưu loát như người bản xứ. Nhưng để hiểu được những kí tự lạ lẫm trong phiên âm tiếng Anh không phải là dễ. Sau đây sẽ là phương pháp giúp đọcphiên âm tiếng Anhhiệu quả được các chuyên gia chia sẻ. Phương pháp đọc phiên âm tiếng Anh và lưu ý khi phát âmMột khi bắt đầu học Anh văn, bạn nên biết sẽ có rất nhiều âm mà bạn cần thành thạo. Đó chinh là 44 âm cơ bản và hàng trăm cụm âm khó phát âm hơn nhiều. Điều này thực sự không hề dễ dàng. Tuy nhiên, với phương pháp đọcphiên âm tiếng Anhthông minh sau sẽ giúp bạn tiết kiệm được thời gian hơn, tốn ít công sức hơn, lại mang hiệu quả cao hơn. Đó là nguyên lý 80/20 (Pareto) giúp bạn tăng gấp đôi hiệu quả khi luyện phát âm tiếng Anh. Cụ thể là: Đối với cách đọc phiên âm tiếng Anh của nguyên âm
Là một người mới bắt đầu tìm hiểu và học tiếng Anh, mặc dù đã được dạy và học tiếng Anh trên trường với vô số tiết học, nhưng bạn vẫn tự ti khi đọc tiếng Anh. Tự tìm hiểu qua các kênh truyền thông rất nhiều, áp dụng rất nhiều phương pháp, nhưng vẫn không tiến triển và cải thiện được khả năng đọc. Đã bỏ ra rất nhiều thời gian rèn luyện nhưng do chưa cách học, phương pháp không phù hợp nên khả năng đọc tiếng Anh vẫn rất kém. Vậy đây chính là bài viết dành cho bạn, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu nhé! Download Trọn bộ Ebook ngữ pháp dành cho người mới bắt đầu Xem thêm: Thật khó để bắt đầu nếu bạn không biết nên làm gì trước tiên, giống với một học sinh bạn phải lên lớp để được thầy cô giáo hướng dẫn các bước đi đầu tiên. Thì với việc bắt đầu học tiếng Anh cũng vậy, bạn cần có một người thầy ở bên và hướng dẫn bạn cần làm gì các bước đi tuần tự như thế nào. TOPICA Native sẽ đồng hành cùng bạn để cải thiện cách đọc chuẩn Tiếng Anh cho người mới bắt đầu. Còn chần chờ gì nữa hãy chuẩn bị tập bút để note lại những lưu ý và kiến thức hữu ích trong bài viết này nào. 1. Các sai lầm thường gặp của người mới bắt đầu khi đọc tiếng Anh:1.1 Lặp lại theo người nói:
Nhưng bạn không biết là bạn lặp lại theo cách bạn nghe và bạn nói lại không hề đúng, không hề chuẩn, chỉ là âm bạn phát ra nghe có vẻ giống thôi. Để test trình độ và cải thiện kỹ năng Tiếng Anh bài bản để đáp ứng nhu cầu công việc như viết Email, thuyết trình,…Bạn có thể tham khảo khóa học Tiếng Anh giao tiếp cho người đi làm tại TOPICA Native để được trao đổi trực tiếp cùng giảng viên bản xứ. 1.2 Nhìn mặt chữ – đoán cách đọc:Đây cũng là một sai lầm rất rất thường xuyên xảy ra ở nhiều học sinh, sinh viên. Có một số người hay đoán mặt chữ vì họ đã có một lượng vố từ kha khá, và họ có thể nhận diện mặt chữ đoán phiên âm. Nhưng phương pháp này tất nhiên là có sai số, và quan trọng đối với những người mới bắt đầu luyện đọc tiếng Anh thì sai số này càng lơn hơn. Việc này rất nguy hiểm vì sau nhiều lần đoán mặt chữ sẽ trở thành thói quen, và cái sai đó bạn sẽ lặp đi lặp lại nhiều lần và rất khó sửa. Đó chính là 2 sai lầm lớn nhất mà các bạn đọc xong có thể nhận thấy mình cũng đã từng hoặc đang phạm phải.
Xem thêm: 4000 từ vựng Tiếng Anh thông dụng nhất 2. Lộ trình đọc tiếng Anh chuẩn cho người mới bắt đầu:2.1 Giới thiệu bảng chữ cái chuẩn IPA:
Phiên âm tiếng Anh được hiểu là các ký tự Latin ghép lại với nhau tạo thành từ mà dựa vào đó, ta có thể đọc được chính xác một từ khi tra từ điển. 44 âm chuẩn IPA Phụ âm : /b/, /d/, /f/, /g/, /h/, /j/, /k/, /l/, /m/, /n/, /ŋ/, /p/, /r/, /s/, /ʃ/, /t/, /tʃ/, /θ/, /ð/, /v/, /w/, /z/, /ʒ/, /dʒ/ Nguyên âm được chia thành 12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi: Các nguyên âm đơn: /ʌ/, /ɑ:/, /æ/, /e/, /ə/, /ɜ:/, /ɪ/, /i:/, /ɒ/, /ɔ:/, /ʊ/, /u:/. Các nguyên âm đôi: /aɪ/, /aʊ/, /eɪ/, /oʊ/, /ɔɪ/, /eə/, /ɪə/, /ʊə/. 2.2 Cách đọc phiên âm Tiếng Anh chuẩn UK nhất:
Phiên âm của 24 phụ âm trong tiếng Anh:
Trên đây là tất tần tật bí quyết để đọc Tiếng Anh chuẩn, mong là qua bài viết các bạn có thêm kiến thức và hình thành thói quen đọc Tiếng Anh dựa vào phiên âm. Nếu thấy bài viết hay các bạn chia sẻ thêm để cùng nhau học tập tiến bộ hơn nữa nhé. TOPICA Native hiện đang có khóa học dành cho người mới bắt đầu giúp bạn ôn luyện kỹ hơn về cách đọc,vốn từ và ngữ pháp nữa đấy nhé. Hãy cùng tham khảo khóa học để cải thiện kỹ năng của bản thân nhanh nhất nào. Chúc các bạn thành công. Để test trình độ và cải thiện kỹ năng Tiếng Anh bài bản để đáp ứng nhu cầu công việc như viết Email, thuyết trình,…Bạn có thể tham khảo khóa học Tiếng Anh giao tiếp cho người đi làm tại TOPICA Native để được trao đổi trực tiếp cùng giảng viên bản xứ. |