Cách phân chia nợ có trong kế toán năm 2024
Định khoản kế toán là một nghiệp vụ định khoản kinh tế phát sinh cơ bản nhất mà kế toán bắt buộc phải nắm vững. Trong bài viết dưới đây hóa đơn điện tử MISA MeInvoice sẽ chia sẻ cách định khoản kế toán mới nhất. Định khoản kế toán là cách kế toán xác định và ghi chép số tiền của một nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh vào bên Nợ, bên Có của các Tài khoản kinh tế có liên quan. Có 2 loại định khoản kế toán đó là định khoản giản đơn và định khoản phức tạp. Định khoản giản đơn là khi kế toán định khoản mà chỉ liên quan tới 2 loại tài khoản kế toán tổng hợp (KTTH). Còn định khoản phức tạp là khi kế toán định khoản liên quan tới 3 tài khoản KTTH trở lên. Trước khi tìm hiểu sâu hơn về định khoản kế toán, bạn có thể sẽ muốn tham khảo các nguyên tắc kế toán trong bài viết xem thêm vì những nguyên tắc này rất cần thiết cho nghiệp vụ định khoản. 2. Các nguyên tắc định khoản kế toán cần biết– Xác định tài khoản ghi Nợ trước, ghi Có sau. – Trong cùng 01 định khoản, tổng số tiền ghi vào bên Nợ của các tài khoản phải bằng tổng số tiền ghi vào bên Có của các tài khoản. – 01 định khoản phức tạp có thể tách thành nhiều định khoản đơn. Tuy nhiên, không được gộp nhiều định khoản đơn thành 01 định khoản phức tạp. – Định khoản đơn là định khoản chỉ liên quan đến 2 Tài khoản. Một Tài khoản ghi Nợ đối ứng với 1 Tài khoản ghi có. – Định khoản phức tạp là định khoản có liên quan đến ít nhất từ 03 tài khoản trở lên. Gồm các trường hợp sau:
Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây: 1. Các khoản nợ phải trả được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại nguyên tệ phải trả và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2. Việc phân loại các khoản phải trả là phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác được thực hiện theo nguyên tắc:
- Các khoản phải trả liên quan đến chi phí tài chính, như: khoản phải trả về lãi vay, cổ tức và lợi nhuận phải trả, chi phí hoạt động đầu tư tài chính phải trả; - Các khoản phải trả do bên thứ ba chi hộ; Các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của các bên liên quan để thanh toán theo chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu; - Các khoản phải trả không mang tính thương mại như phải trả do mượn tài sản, phải trả về tiền phạt, bồi thường, tài sản thừa chờ xử lý, phải trả về các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ… Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. 4. Khi có các bằng chứng cho thấy một khoản tổn thất có khả năng chắc chắn xảy ra, kế toán phải ghi nhận ngay một khoản phải trả theo nguyên tắc thận trọng. 5. Kế toán phải xác định các khoản phải trả thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi tiết ở Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi lập Báo cáo tài chính. Kế toán là việc quản lý toàn bộ giao dịch phát sinh trong quá trình hoạt động bán hàng, kinh doanh của doanh nghiệp. Để sử dụng kế toán trên phần mềm DN vào Cài đặt >> Cài đặt chung >> Kế toán hoặc truy cập tại đây và bật các cài đặt sau:
Nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp Một số nghiệp vụ trong module kế toán của Nhanh.vn:
Một số khái niệm cơ bản
Nguyên lý kế toán Đối tượng kế toán Đối tượng kế toán là tài sản: thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cũng như sự vận động, thay đổi của tài sản trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản trong doanh nghiệp bao giờ cũng biểu hiện trên hai mặt: Kết cấu của tài sản hiện hữu (cho biết tài sản gồm những gì?) và nguồn hình thành tài sản (cho biết tài sản do đâu mà có?) do vậy, đối tượng cụ thể kế toán được xác định dựa trên hai mặt này. Tài sản = Tài sản hiện hữu + Nguồn hình thành tài sản
Như vậy, nhu cầu theo dõi cơ bản của những doanh nghiệp dùng Nhanh.vn là theo dõi:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN Tài khoản kế toán trong doanh nghiệp
Ví dụ: Tài khoản Tiền mặt (TK111) là tài khoản Tài Sản có số dư bên Nợ, số phát sinh tăng bên Nợ, số phát sinh giảm bên Có. Thực hành định khoản: Nộp 5 triệu tiền mặt vào tài khoản ngân hàng. Cho biết tài khoản tiền mặt ký hiệu: 111, tài khoản tiền gửi ngân hàng ký hiệu: 112.
Như vậy:
Tổng số dư NỢ = Tổng số dư CÓ Chú ý: Tài khoản lưỡng tính
Câu hỏi thường gặp 1. Nhập hàng tồn của từng NCC nhưng không lên công nợ, công nợ đầu kỳ thì nhập mỗi giá trị được không?
Trog trường hợp đã bật hạch toán tự động mình có thể tắt đi, sau đó nhập tồn cho nhà cung cấp. Khi đã nhập xong ấn bật lại hạch toán tự động và chọn ngày bắt đầu hạch toán ở thời điểm hiện tại. 2. Phần thanh toán cho NCC có cần phải thanh toán theo đơn nhập không? hay chỉ cần nhập số tiền thanh toán là tự trừ công nợ?
3. Tại sao phần mềm không tự ghi nhận bút toán ?
Phần mềm chỉ tự ghi nhận bút toán tự động khi thêm đơn hàng, hóa đơn bán lẻ, bán buôn, phiếu xuất nhập kho" |