Cách tìm thông điệp của văn bản

Thầy giáo Trịnh Văn Quỳnh, giáo viên dạy Ngữ văn tại tỉnh Nam Định vừa đưa ra một số lưu ý về những chi tiết dễ bị mất điểm trong bài thi Ngữ văn THPT quốc gia, các thí sinh nên lưu ý và tham khảo.

Những lưu ý khi làm bài thi Ngữ văn THPT quốc gia

Theo thầy giáo Trịnh Văn Quỳnh, trong quá trình ôn tập, luyện đề, làm bài kiểm tra, thi thử THPT quốc gia môn Ngữ văn cho thấy, nhiều học sinh có kiến thức rất vững vàng, nhưng lại chưa chú ý đến kĩ năng làm bài nên dễ mất điểm ở những chi tiết nhỏ một cách đáng tiếc. 

Để bài thi Ngữ văn thi THPT quốc gia 2019 của mình có thể đạt từ 8 điểm trở lên, các thí sinh không được bỏ qua những lưu ý dưới đây

Thiếu ý khi trả lời phần đọc hiểu

Phần đọc hiểu chủ yếu đòi hỏi kĩ năng khai thác thông tin và phản hồi thông tin trong văn bản vì vậy phải đọc kĩ các từ để hỏi tránh thiếu ý:

Câu hỏi yêu cầu nêu “những” [những phương thức biểu đạt, những tín hiệu, những thông điệp]: Thí sinh đưa ra ít nhất 2 ý.

Dạng câu hỏi tìm kiếm: Thường yêu cầu chỉ ra, liệt kê, nêu lại… câu trả lời nằm ngay trong văn bản. Thí sinh phải ghi lại [chép lại] đầy đủ, nguyên vẹn các ý liên quan trong văn bản.

Dạng câu hỏi phân tích biện pháp tu từ cần nêu đủ: Tên biện pháp tu từ, từ ngữ thể hiện, tác dụng. Phần tác dụng phải nêu đủ tác dụng gợi hình [nhấn mạnh ý nghĩa nội dung] gợi cảm [cảm xúc của tác giả], tạo nhịp điệu [đối với phép tu từ ngữ âm], tăng tính chặt chẽ và sức thuyết phục [đối với văn bản nghị luận].

Dạng câu hỏi nêu ý nghĩa của một khái niệm, một hình ảnh, một câu nói: Các em cần làm rõ nghĩa tường minh và hàm ẩn. Phân biệt câu hỏi “Anh/chị hiểu…” – đòi hỏi giải nghĩa “là gì?” và câu hỏi “Tại sao tác giả lại cho rằng…” – đòi hỏi lí giải “vì sao?”.

Dạng câu hỏi giải thích vì sao, rút ra thông điệp: Thí sinh nên đưa ra ít nhất 2 ý, các ý đó phải khác nhau. Nếu băn khoăn với một ý nào đó hãy mạnh dạn viết ra sẽ giúp lập luận đầy đủ và thuyết phục hơn.

Cách thức trình bày chưa hợp lí

Đối với phần đọc hiểu, người chấm thường căn cứ vào đáp án để đếm ý cho điểm vì vậy thí sinh chỉ nên viết thật ngắn gọn. Đặc biệt nên gạch ý và xuống dòng để phân biệt giữa các ý. Các ý phải ngắn gọn nhưng phải cụ thể, tường minh tránh cách viết chung chung.

Tránh cách viết dài dòng không cần thiết. Ví dụ ở câu hỏi “Anh/chị có đồng ý… vì sao?”. Học sinh tách rõ 2 ý: Nêu quan điểm đồng ý/không đồng ý và nêu rõ lí do. 

Phần lí do có thể gạch đầu dòng. Nhiều em viết thành đoạn văn dài có giới thiệu, dẫn dắt, thậm chí nêu dẫn chứng, mở rộng vấn đề… là điều không cần thiết.

Phân biệt các câu hỏi nêu thông điệp: Các em trả lời bằng 1 ý ngắn gọn, rút ra bài học thì kèm theo phân tích lí giải bài học đó.

Phần nghị luận xã hội viết chung chung, sáo mòn

Phần nghị luận xã hội thí sinh thường chỉ đạt 1/2 điểm nếu đảm bảo hình thức đoạn văn, dung lượng [khoảng 20 – 25 dòng, không sang trang thứ 2], xác định đúng vấn đề cần nghị luận.

Nếu thí sinh viết chung chung, sáo mòn thì khó đạt điểm cao. Vì vậy, ngoài lí lẽ thuyết phục, thí sinh cần có thêm 1 – 2 dẫn chứng tiêu biểu. Dẫn chứng nêu và phân tích thật ngắn gọn bằng 1 – 2 câu.

Tạo sự khác biệt cho bài viết bằng quan điểm đa chiều, tích cực. Thí sinh biết mở rộng vấn đề. Bài học thông điệp phải ý nghĩa, sâu sắc tránh cách diễn đạt khuôn mẫu, sáo mòn, nêu khẩu hiệu. 

Các em có thể sử dụng cách diễn đạt giàu hình ảnh  tạo nên thông điệp ẩn dụ cho bài viết, tạo dư âm cho người đọc. Đây là những yếu tố đảm bảo bài làm có đạt từ 1.5 đến 2.0 điểm.

Để đảm bảo các yêu cầu trên, thí sinh đi thằng vào vấn đề nghị luận trong 1 – 2 câu, tránh diễn đạt rườm rà, tránh viết các câu vô nghĩa, thừa thãi; chú ý từ khóa được hỏi để biết đề bài hỏi gì để trả lời tập trung vào vấn đề đó.

Đặc biệt, học sinh cần tránh lặp lại các ý, không nên đưa ra những lí lẽ giống với đoạn trích đọc hiểu. Vì thế, các sĩ tử nhất thiết phải dành khoảng 5 phút gạch ra các ý ra giấy nháp rồi mới viết vào bài thi.

Phần nghị luận văn học không đúng định hướng

Rất nhiều học sinh không quan tâm đến yêu cầu của đề bài, có gì viết nấy. Nếu chỉ dừng lại ở việc phân tích mà không đúng định hướng của đề bài thì chỉ đạt khoảng 1 – 2 điểm/5 điểm phần nghị luận văn học.

Thí sinh nên dành thời gian khoảng 5 phút để đọc đề và gạch ý. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. Lưu ý “chi tiết là hạt bụi vàng của tác phẩm” nhưng hình tượng nghệ thuật mới bao trùm và làm nên linh hồn của tác phẩm. 

Đề bài thường yêu cầu phân tích 1 hoặc 2 chi tiết của một hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học. Vì vậy khi phân tích cần đặt chi tiết đó trong tổng thể tác phẩm và hình tượng nghệ thuật của tác phẩm.

Đối với dạng đề phân tích một chi tiết nghệ thuật, thí sinh cần thực hiện theo các bước: Giới thiệu chi tiết [hoàn cảnh, tình huống xuất hiện], thuật dựng lại chi tiết, ý nghĩa của chi tiết trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm, khắc họa đặc điểm của nhân vật, quan niệm của tác giả. 

Đối với dạng đề phân tích một đoạn văn cần chú ý mối quan hệ giữa nội dung và nghệ thuật để thấy được sáng tạo trong ngòi bút của tác giả.

Thí sinh cần xác định các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, bình luận, so sánh. Cần giải thích làm rõ các từ khóa, khái niệm, ý kiến nếu có trong đề bài, bàn luận đánh giá vấn đề sau khi phân tích. 

Đối với thao tác so sánh, học sinh cần nêu ra sự khác biệt về thời đại, hoàn cảnh sáng tác, phong cách tác giả, đặc điểm khuynh hướng sáng tác từ đó mới chỉ ra được sự giống và khác nhau. Thí sinh trình bày càng đầy đủ càng chi tiết ở phần này thì bài làm càng được đánh giá cao.

Cuối cùng, vì bài làm nghị luận văn học thường có nhiều luận điểm nên cần có câu chuyển ý để đảm bảo bài văn trôi chảy, mượt mà.

Ngay bây giờ, thí sinh có thể làm thử 1 đề trọn vẹn hoặc lấy bài thi thử của bạn để đối chiếu với những lưu ý phía trên xem lại những sai sót trong bài viết ở đâu và tự hoàn thiện. 

Cách tốt nhất để nâng cao điểm số của mình không phải là nhồi nhét thêm kiến thức mà là kiểm tra những lỗ hổng mất điểm hay mắc phải.

Comments

comments

Chia sẻ  kinh nghiệm ôn luyện phần đọc hiểu Ngữ văn , bí kíp làm phần đọc hiểu đạt điểm tuyệt đối. Đề văn theo hướng đổi mới có 2 phần: đọc hiểu và làm văn.Phần đọc hiểu thường xoay quanh nhiều vấn đề, các em cần nắm vững những kiến thức  cơ bản sau: + Về ngữ pháp, cấu trúc câu +Phong cách ngôn ngữ văn bản. +Phương thức biểu đạt của văn bản + Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ, đoạn văn,…và tác dụng của biện pháp đó trong ngữ liệu đưa ra ở đề bài. +Nội dung chính của văn bản + Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong  văn bản. +Thông điệp rút ra từ văn bản . + Thể loại của văn bản. +….

Xem thêm :

Vận dụng kiến thức về từ và câu trong tiếng Việt để làm tốt phần đọc hiểu

Cụ thể như sau:

Kiến thức về phong cách chức năng ngôn ngữ

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ, tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
– Đặc trưng: Tính cụ thế Tính cảm xúc Tính cá thể

Nhận biết:

  • Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
  • Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.

Phong cách ngôn ngữ khoa học:

Khái niệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc  lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. + Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu. + Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa học giáo khoa; Khoa học phổ cập. + Có 3 đặc trưng cơ bản: [Thể hiện ở các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản]. a/ Tính khái quát, trừu tượng. b/ Tính lí trí, lô gíc.

c/ Tính khách quan, phi cá thể.

 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

 –   Khái niệm:
+ Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương [Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich].

 +  Tính Hình tượng + Tính truyền cảm

+ tính cá thể hóa

Phong cách ngôn ngữ chính luận:

–  Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội.
Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.
Đặc trưng: + Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ, úp mở. Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý. + Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.

+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết.

Phong cách ngôn ngữ hành chính:

Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. – Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.

– Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:

+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường.

  VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…

+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.

[Các  em lưu ý : Văn bản hành chính không xuất hiện trong đề đọc hiểu]

 Phong cách ngôn ngữ báo chí:

      – Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thong báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. + Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự: [thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi].

Một số thể loại văn bản báo chí:


     + Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm- Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
     + Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.
     + Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc

Các  Phương thức biểu đạt

1. Tự sự [kể chuyện, tường thuật]:

– Khái niệm: Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
Đặc trưng: + Có cốt truyện. + Có nhân vật tự sự, sự việc. +  Rõ tư tưởng, chủ đề.

+ Có ngôi kể thích hợp.

– Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người [Đặc biệt là thế giới nội tâm] như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.

 3. Biểu cảm:

Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

4.Nghị luận:

Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.

   5.Thuyết minh:

Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , người nghe

6. Hành chính- Công vụ

Các Phép liên kết

 Thế – Lặp – Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược
 Các em đọc bài viết liên quan nhé :
Cách nhận diện phép liên kết trong đề đọc hiểu ngữ văn

Các biện pháp tu từ từ vựng và các biện pháp nghệ thuật khác:

Nhận diện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản: – So sánh; Ẩn dụ; Nhân hóa; Hoán dụ;  Nói quá- phóng đại- thậm xưng; Nói giảm- nói tránh; Điệp từ- điệp ngữ; Tương phản- đối lập; Phép liệt kê; Phép điệp cấu trúc; Câu hỏi tu từ; Cách sử dụng từ láy…

Xem thêm về các biện pháp tu từ

Các hình thức lập luận của đọan văn:

Diễn dịch; Song hành;Qui nạp…
Link bài viết : //vanhay.edu.vn/dien-dich-quy-nap-tong-phan-hop-neu-phan-de-so-sanh-phan-tich-nhan-qua-van-dap

 Các thể thơ: 

Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Song thất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ
Link bài viết : Các thể thơ

Các thao tác nghị luận

[ Xem thêm tại đây :tổng quan về các thao tác nghị luận ]

Các văn bản trong phần đọc hiểu thường lấy từ nguồn nào?

Ngữ liệu đọc hiểu là 2 đoạn văn bản có thể thuộc bất cứ loại văn bản nào, từ văn bản khoa học, báo chí, nghị luận, đến văn bản nghệ thuật… miễn là văn bản ấy được viết bằng ngôn từ. Các văn bản ấy đều không nằm trong chương trình đã học hay trong SGK mà hoàn toàn mới lạ. Các văn bản này thường được lấy từ nhiều nguồn, như các tài liệu tham khảo dành cho học sinh, tác phẩm của các tác giả nổi tiếng, các bài báo hay các công trình nghiên cứu có ‎ý nghĩa…. Các em nên chú ‎ý đến các văn bản có liên quan, hoặc đề cập đến các vấn đề sau:  bảo vệ văn hóa dân tộc; thói sùng ngoại, bài ngoại, thói tham ô lãng phí; biển đảo và trách nhiệm của thế hệ trẻ với biển đảo của đất nước; Gạc Ma – vòng tròn bất tử; thời cơ thách thức của Việt Nam khi gia nhập TPP; thực phẩm bẩn đang đầu độc người dân và lương tâm con người; sự vô tâm của con người nhìn từ vụ án ở Bình Phước; ý thức con người về biến đổi khí hậu; ngập mặn, hạn hán ở Đồng bằng sông Cửu Long; vai trò của nguồn nước trong cuộc sống; virus Zi-ka; lòng tự trọng, lòng nhân ái khoan dung, lí tưởng, lẽ sống, phẩm chất, sự thành đạt của tuổi trẻ, nghị lực sống của con người [qua các tấm gương Trần Lập, chú lính chì dũng cảm Nguyễn Thiện Nhân] … … [Tài liệu sưu tầm ]

Bài tập minh họa : Các em bấm vào đây :Tuyển tập bộ đề đọc hiểu ôn thi THPT Quốc gia ngữ văn


Xem thêm : Bộ đề thi thử THPT Quốc gia môn văn có đáp án
Xem thêm :Tổng hợp những đề thi về các tác phẩm trọng tâm lớp 12 đề đọc hiểu

Video liên quan

Chủ Đề