Cách yết giá gián tiếp là gì

Yết tỷ giá là một bảng liệt kê các mức mua hoặc bán của các đồng tiền. Bảng yết tỷ giá được thể hiện khác nhay tùy thuộc vào mục đích của tổ chức yết tỷ giá. Để phục vụ cho các giao dịch tiền tệ, các hoạt động tín dụng và thanh toán quốc tế, yết tỷ giá thường theo các phương pháp sau đây:

Yết tỷ giá trực tiếp và yết tỷ giá gián tiếp [Direct and Indirect Quotes]

Yết tỷ giá trực tiếp là phương pháp thể hiện giá nội tệ của một đơn vị ngoại tệ. Chẳng hạn, ở Việt Nam, tỷ giá được yết là 15.745 VND/USD hoặc 29.138 VND/GBP là yết tỷ giá trực tiếp. Yết tỷ giá gián tiếp là thể hiện giá ngoại tệ của một đơn vị nội tệ. Chẳng hạn, ở Anh, tỷ giá được yết là 1,8366 USD/GBP hoăc ở Mỹ tỷ giá được yết là 113,06 JPY/USD là yết tỷ giá gián tiếp. Theo thông lệ, phương pháp yết tỷ giá trực tiếp được sử dụng phổ biến ở các nước trên thế giới, ngoại trừ Anh , Mỹ, Úc sử dụng phương pháp yết tỷ giá gián tiếp. Đặc biệt, đối với thị trường hối đoái giao ngay, tỷ giá giao ngay được niệm yết ở tất cả các ngân hàng thương mai, các tổ chức tài chính, tín dụng… Mỗi nước có thể yết tỷ giá giao ngay theo nhiều cách khác nhau, tùy theo điều kiện thị trường cũng như tập quán kinh doanh. Tuy nhiên, nhìn chung phù hợp với hai hệ thống thị trường hối đoái là hệ thống Anh, Mỹ và hệ thống các nước Châu Âu thì cũng có hai cách niêm yết tỷ giá trên thị trường giao ngay là Yết giá theo kiểu Hoa Kỳ và Yết giá theo kiểu Châu Âu.

Yết tỷ giá theo kiểu Hoa Kỳ và yết tỷ giá theo kiểu Chât Âu [American and European Terms]

Trên thị trường liên ngân hàng, yết tỷ giá hầy hết đều thực hiện theo kiểu Châu Âu [European terms], nghĩa là giá ngoại tệ hoặc giá Euro của một Đô la Mỹ. Chẳng hạn, 0.5444 GBP/USD, 0,8158 EUR/USD, 1.6120 CHF/USD,v.v… Yết tỷ giá theo kiểu Châu Âu được sử dụng phổ biến trong giao dịch tiền tệ và thanh toán quốc tế ở các trung tâm tài chính quốc tế, đặc biệt là trong giao dịch bằng điện.

Yết tỷ giá theo kiểu Mỹ [American terms] được thể hiện dưới dạng giá Đô la Mỹ của một đơn vị ngoại tệ. Yết tỷ giá theo kiểu Mỹ được sử dụng phổ biến trong yết tỷ giá U.K.Pound Sterling, Đô la Úc, Đô la New Zealand và Irish punt. Chẳng hạn, 1,8350 USD/GBP, 1,2030 USD/EUR, 0,7125 USD/AUD,v.v…

Mối quan hệ giữa yết tỷ giá theo kiểu Châu Âu và theo kiểu Hoa Kỳ với yết tỷ giá trực tiếp và yết tỷ giá gián tiếp được tóm tắt ở bảng 3.1

Bảng 3.1 : Quan hệ giữa yết tỷ giá theo kiểu Châu Âu và theo kiểu Hoa Kỳ với yết giá trực tiếp và gián tiếp

Cách yết giá theo kiểu Mỹ và theo kiểu Châu Âu này chỉ thường áp dụng cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tức là áp dụng trong giao dịch giữa các ngân hàng. Còn đối với giao dịch giữa nân hàng và khách hàng không phải là ngân hàng khác thì thường áp dụng cách yết giá trực tiếp và gián tiếp.

Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá.

Việc yết tỷ giá một đồng tiền chỉ có thể được thực hiện, thông qua một đồng tiền khác. Vì vậy, khi nói đến tỷ giá hối đoái bao giờ cũng phải nói đến một cặp hai đồng tiền, đó là đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Vậy thế nào là đồng tiền yết giá? Thế nào là đồng tiền định giá? Xác định đồng tiền yết gá và đồng tiền định giá như thế nào?

Đồng tiền yết giá là đồng tiền biểu thị giá trị của nó thông qua một đồng tiền khác. Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để xác định giá trị của một đồng tiền khác. Ví dụ: Tỷ giá giữa GBP và CAD là 1 GBP = 2,4805 CAD hay có thể viết là GBP/CAD = 2,4805, hoặc tỷ giá giữa USD và JPY là 1 USD – 113,06 JPY hay có thể viêt USD/JPY = 113,06.

Trong 2 ví dụ này, đồng GBP biểu thị giá trị của nó thông qua CAD [bằng 2,4805 CAD] còn đồng USD biểu thị giá trị của nó thông qua JPY [ bằng 113,06 JPY] nên được gọi là đồng tiền yết giá , trong khi CAD và JPY dùng để xác định giá trị của 1 GBP hoặc 1 USD nên được gọi là đồng tiền định giá.

Về nguyên tắc, đồng tiền yết giá là đồng tiền đứng trước và là 1 đơn vị tiền tệ [cũng có thể là có hệ số chẵn 100 hay 1000]. Đồng tiền định giá là đồng tiền đứng sau và là một số đơn vị tiền tệ, thường thay đổi theo giá trị thị trường của đồng tiền yết giá.

Việc yết tỷ giá cho ta khái niệm về một cặp đồng tiền [GBP/CAD, USD/JPY] mà theo đó việc mua [hay bán] đồng tiền này tương ứng với việc bán [hay mua] đồng tiền kia, do đó hình thành nên đối khoản tương ứng với số ngoại tệ cần mua [hay bán]. Đối khoản là số lượng ngoại tệ đối ứng với số ngoại tệ cần mua hay bán dựa trên một tỷ giá hối đoái nhất định. Chẳng hạn, với tỷ giá USD/JPY = 113,06 ta có đối khoản của 1.000.000 USD là 113.060.000 JPY.

Yết tỷ giá mua và tỷ giá bán [Bid and Offer Quotations]

Kinh doanh ngoại hối phải dựa trên sự khác biệt giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán nên để thực hiện các nghiệp vụ mua và nghiệp vụ bán trên thị trường liên ngân hàng cũng như với khách hàng, các ngân hàng niêm yết đồng thời cả hai tỷ giá [tỷ giá mua và tỷ giá bán]. Tỷ giá mua là tỷ giá ngân hàng áp dụng cho việc mua ngoại hối của khách hàng. Tỷ giá bán là tỷ giá ngân hàng áp dụng cho viecj bán ngoại hối cho khách hàng. Tỳ giá này thường được yết sau và thường lớn hơn tỷ giá yết ở đăng trước.

Tuy nhiên, ở Việt Nam do tỷ giá có những đặc thù riêng nên các ngân hàng thường yết giá không chỉ phân biệt tỷ giá mua và tỷ giá bán mà còn phân biệt nhiều tiêu chí khác như tỷ giá tiền mặt, tỷ giá chuyển khoản, thậm chí còn phân biệt tỷ giá tiền có mệnh giá lớn, nhỏ và có thể phân biệt tỷ giá theo từng khu vực.

Giáo trình Tín dụng và Thanh toán Thương mại Quốc tế

TS.Trần Văn Hòe [ Chủ Biên]

Quantri.vn  biên tập

Có nhiều tác giả dùng các thuật ngữ khác nhau về biểu hiện tỷ giá, thậm trí trái ngược nhau xung quanh hai khái niệm trực tiếp và gián tiếp.

Để dễ hiểu ở đây chúng ta sử dụng hai cách biểu hiện tỷ giá sau đây:

Cách thứ nhất, tại một nước người ta so sánh một ngoại tệ n ào đó với đồng nội tệ [yết giá trực tiếp trên quan điểm đồng ngoại tệ]

Ví dụ:

Ở Việt Nam, tỷ giá theo cách biểu hiện này sẽ là so sánh các đồng ngoại tệ với VND, chẳng hạn:          1 USD = 15,950 VND

Ta viết là:                    USD/VND = 15,950

Ở Pháp:                         1 USD = 0.81EUR

Ta viết là:                      USD/EUR = 0.81

Cách thứ hai, tại một nước, người ta so sánh đồng nội tệ với đồng ngoại tệ [yết giá gián tiếp trên quan điểm đồng ngoại tệ]

1 nội tệ = X ngoại tệ

Ở Pháp, tỷ giá theo cách biểu hiện này sẽ là so sánh đồng tiền EUR với ngoại tệ.

Chẳng hạn: 1 EUR                     = 1.2104 USD

Ta viết là: EUR /USD = 1.2104 Ở Anh:       1 GBP   = 1.6958 USD

Ta viết là: GBP/USD = 1.6958

Theo tập quán kinh doanh tiền tệ của ngân hàng , tỷ giá hối đoái thường được yết giá như sau:

USD / EUR = 0.8100 / 0.8110

USD / VND = 15,950 / 15,970

Đồng USD đứng trước gọi là tiền yết giá hay còn gọi là đồng tiền hàng hoá hay đồng tiền cơ sở, nó luôn là một đơn vị. Các đồng EUR, VND đứng sau gọi là tiền định giá và là một số đơn vị tiền tệ và thường thay đổi phụ thuộc vào thời giá của tiền yết giá. Tỷ giá đứng trước 8100 là tỷ giá mua đô la trả bằng EUR của ngân hàng, và tỷ giá đứng trước 15,950 là tỷ giá mua đô la trả bằng đồng Việt Nam của ngân hàng, chúng được gọi là tỷ giá mua v ào của ngân hàng [BID RATE]

Tỷ giá đứng sau 0.8110 là tỷ giá bán đô la thu bằng EUR của ngân hàng và 15,970 là tỷ giá bán USD thu bằng VND của ngân hàng, chúng được gọi là tỷ giá bán ra của ngân hàng [ASK RATE]

Thông thường tỷ giá ASK cao hơn tỷ giá BID. Chênh lệch giữa chúng gọi là lợi nhuận trước thuế của ngân hàng hay tiếng Anh gọi là Spread, tiếng Pháp là Fourchette. Khoản chênh lệch này tùy thuộc vào từng ngoại tệ nhưng thông thường vào khoảng 0.001 đến 0.003 tức là từ đến 30 điểm. Chúng ta có thể mô hình mối quan hệ này theo sơ đồ sau đây:

Như vậy: Spread = Ask Rate – Bid Rate

Tỷ giá thường được công bố đến 4 số lẻ. Điểm biểu hiện 1/10,000của một đ ơn vị tiền tệ, nó là khoảng tăng nhỏ nhất khi tỷ giá biến đổi. Số của tỷ giá thông thường biểu hiện hai con số sau dấu chấm của tỷ giá. Con số này ít được quan tâm, bởi vì con số biến động mạnh nhất chính là phần điểm của tỷ giá.

Trong giao dịch ngoại hối, người ta có thể lấy tên thủ đô các nước công nghiệp phát triển thay cho tên tiền tệ của nước đó ở vị trí tiền định giá.

Để thống nhất các đơn vị tiền tệ của các nước, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế [ISO] đã ban hành ký hiệu tiền tệ thống nhất [xem Phụ lục 2.1]. Tất cả đồng tiền của các nước đều được mã hoá bằng 3 chữ cái in hoa, trong đó hai chữ cái đầu l à ký hiệu của tên nước và chữ cái thứ ba là chữ cái đầu ti ên của tên tiền tệ nước đó. Ví dụ, VND là ký hiệu đồng tiền của Việt Nam, trong đó VN là ký hiệu của Việt Nam và D là chữ cái đầu tiên của tên đồng tiền của Việt Nam “ĐỒNG”. SGD là ký hiệu đồng tiền của nước Singapore, trong đó hai chữ cái đầu ti ên SG là ký hiệu tên nước Singapore và chữ cái cuối cùng D là chữ dầu tiên của tên đồng tiền nước này DOLLAR v.v.


Các từ khóa trọng tâm hoặc các thuật ngữ liên quan đến bài viết trên:
  • cách ghi tỉ giá usd
  • Vnd/usd hay usd/vnd
  • yet gia cac dong tien
  • ,

    Video liên quan

    Chủ Đề