Công thức tính trẻ suy dinh dưỡng

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ nội trú Dương Văn Sỹ - Bác sĩ Nhi - Sơ sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Chỉ số BMI của trẻ em giúp đánh giá tình trạng dinh dưỡng để từ đó điều chỉnh chế độ ăn, luyện tập cho phù hợp giúp trẻ phát triển khỏe mạnh nhất. Cách tính chỉ số BMI ở trẻ em khác gì so với người lớn.

  • Chỉ số BMI trẻ em hay chỉ số khối cơ thể nhằm mục đích đánh giá xem trẻ đó có nằm trong phạm vi cân nặng khỏe mạnh hay không. Chỉ số BMI cho thấy cân nặng của trẻ có phù với chiều cao của mình hay chưa điều này giúp trẻ có tầm vóc đẹp mà còn điều chỉnh cân nặng sao cho khoẻ mạnh.
  • Chỉ số BMI của trẻ em còn có thể giúp xác định xem trẻ đó có nguy cơ bị các vấn đề sức khỏe liên quan đến cân nặng của mình hay không.
  • Chỉ số BMI của trẻ em và người lớn có gì khác nhau? Cách tính chỉ số BMI của trẻ em bước đầu giống như cách tính chỉ số BMI của người lớn cũng dựa vào chiều cao và cân nặng. Tuy nhiên đối với trẻ em, việc đánh giá BMI không đơn giản như người lớn do trẻ đang phát triển, BMI sẽ thay đổi theo độ tuổi và giới khi chúng lớn lên.

Do đó chỉ số BMI của trẻ được đánh giá tùy vào độ tuổi và giới tính của chúng. Do vậy, ở trẻ em cần phải so sánh chỉ số BMI với một biểu đồ BMI theo tuổi và giới. Bạn có thể xem biểu đồ chỉ số BMI trẻ em để đánh giá kết quả tình trạng dinh dưỡng của trẻ đó.

Bước 1: Công thức tính chỉ số BMI = Cân nặng [kg] / [ Chiều cao [m]* Chiều cao[m]]

Bước 2: Đánh giá tình trạng sinh dưỡng của trẻ em dựa vào biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi cho trẻ em

  • Sau khi chỉ số BMI được tính, nó được thể hiện dưới dạng phần trăm có thể thu được từ một biểu đồ.
  • Biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi là chỉ số thường được sử dụng nhất để đo lường kích thước và mô hình tăng trưởng của trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi [ từ 2 tuổi tới 20 tuổi] được biểu diễn như sau:

Biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi

Ví dụ:

Giả sử có một trẻ 5 tuổi có cân nặng 24 kg, chiều cao là 1.2 m;

BMI của trẻ = cân nặng/[chiều cao x chiều cao] = 22/[1.1x1.1] = 16,67

Tra biểu đồ BMI cho bé 5 tuổi như sau:

Ta kẻ 1 cột [màu xanh] ở vị trí số 5 theo trục tuổi [ nằm ngang] , cột này sẽ cắt các đường cong ở 3 vị trí màu đỏ như hình vẽ;

BMI có giá trị 16,67 sẽ nằm ở vùng màu xanh nên trẻ 5 tuổi BMI 16,67 là dinh dưỡng phù hợp

  • Chỉ số BMI trong khoảng là tốt nhất là từ 5% tới 85%[ biểu đồ trên]. Khi có một chỉ số BMI lý tưởng, với cân nặng và chiều cao cân đối, cơ thể trẻ sẽ ít nguy cơ bệnh tật, trẻ khỏe mạnh và năng động hơn.
  • Khi BMI dưới 5%: Trẻ thuộc dạng thiếu cân. Những nguy cơ với người gầy, thiếu cân: Dễ bị mắc nhiều chứng bệnh như hạ huyết áp, loãng xương... do cơ thể không được nuôi dưỡng với đầy đủ dưỡng chất, các vitamin và khoáng chất cần thiết để tạo xương, suy yếu hệ miễn dịch nên dễ mắc bệnh, đặc biệt là những bệnh nhiễm trùng, khô tóc và khô da.
  • Khi BMI trên 95%: Trẻ thuộc dạng thừa cân. Những nguy cơ với trẻ béo phì, thừa cân: Dễ bị rối loạn lipid máu, bệnh lý mạch vành, tiểu đường hoặc huyết áp cao. Nếu mỡ tích tụ ở cơ hoành, trẻ sẽ bị giảm chức năng hô hấp, khó thở dễ khiến mắc bệnh ngưng thở khi ngủ, khiến não thiếu oxy, tạo hội chứng Pickwick. Các bệnh về đường tiêu hóa như: Sỏi mật [bản chất là sỏi cholesterol], ung thư đường mật cũng như những bất thường về gan, ruột như gan nhiễm mỡ, ruột nhiễm mỡ, nhu động ruột giảm gây đầy hơi, táo bón, các bệnh về đại trực tràng, ung thư đại trực tràng...

Chỉ số BMI lý tưởng là khi cơ thể trẻ cân đối và khỏe mạnh

Các chuyên gia khuyên rằng trẻ em ở mọi lứa tuổi tốt nhất là phát triển cân nặng trong giới hạn và nên giữ cân nặng trong tầm kiểm soát.

  • Cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng đặc biệt rau và trái cây mỗi ngày. Ngay cả khi trẻ không thích ăn rau vẫn cần cung cấp, tạo thói quen cho trẻ. Mẹ trẻ cần đưa thêm trái cây hoặc rau với mỗi bữa ăn nhẹ hoặc bữa ăn chính.
  • Luyện tập thể dục thể thao mỗi ngày. Mỗi ngày nên dành ít nhất 1 giờ cho các hoạt động thể chất. Bắt đầu với thời lượng ít và tiếp tục tăng thời gian nếu cần.
  • Không nên cho trẻ dùng các đồ uống có đường, nước ngọt, trà và cà phê đều có thể được bỏ thêm đường, cần phải cảnh giác với chúng.
  • Tránh ăn thức ăn nhanh, đồ chiên nhiều dầu mỡ.

Để trẻ khỏe mạnh, phát triển tốt cần có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối chất lượng. Nếu trẻ không được cung cấp các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ cả về thể chất, tâm thần và vận động.

Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.

Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:

Các dấu hiệu bé thiếu kẽm

Thiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻ

Hãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn và đặt tư vấn từ xa qua video với bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi.

Con bị lùn, cải thiện chiều cao bằng cách nào?

XEM THÊM:

Công thức tính suy dinh dưỡng ở trẻ dựa theo các chỉ số: cân nặng theo tuổi và chiều cao theo tuổi sau đây vô cùng đơn giản để phụ huynh áp dụng cho trẻ. Sau đó, phụ huynh quan sát trong bảng [bên dưới] để có thể xác định trẻ suy dinh dưỡng ở mức độ nào. 

Cách sử dụng bảng tính có ô là một trong các công thức tính mức độ suy dinh dưỡng của trẻ. Cách tính này đang được đánh giá là dễ sử dụng nhất cho trẻ từ 0 tới 5 tuổi. 

1. Công thức tính suy dinh dưỡng cho bé gái

Công thức tính theo bảng chỉ số cân nặng theo tuổi và chỉ số chiều cao theo tháng tuổi được đánh giá là đơn giản nhất. Cụ thể, phụ huynh sẽ dựa vào bảng sau đây để đánh giá con mình đang ở mức bình thường, nhẹ cân hay suy dinh dưỡng trầm trọng.

1.1. Công thức suy dinh dưỡng theo cân nặng của bé gái

Bảng 1: Công thức theo cân nặng của bé gái dưới 5 tuổi

Cân nặng luôn là số đo thường dùng nhất khi tính suy dinh dưỡng, cân nặng của một đứa trẻ trong ngày buổi sáng nhẹ hơn buổi chiều. Sau một buổi học tập hay vui chơi cả ngày, cân nặng giảm đi rõ rệt do mất mồ hôi. Vì thế, tốt nhất là phụ huynh nên cân vào buổi sáng khi trẻ vừa mới ngủ dậy, sau khi trẻ đã đi đại hoặc tiểu tiện và chưa ăn uống gì. Nếu không, phụ huynh nên cân vào những giờ thống nhất trong điều kiện tương tự [ví dụ như trước bữa ăn, trước giờ bé vui chơi hoặc đi học].

Lưu ý trước khi cân, phụ huynh nên cởi hết quần áo cho trẻ. Trường hợp trẻ nhà bạn quấy khóc, không dỗ được, có thể cân cả mẹ đang bế bé và cân riêng cân nặng của mẹ. Sau đó, phụ huynh trừ ngay để lấy số cân nặng thực tế của bé. Kết quả bé nặng bao nhiêu cân thì gióng theo cột dọc và kẻ một đường thẳng ngang. Tiếp đến, gióng theo hàng ngang theo tháng tuổi của bé và kẻ một đường dọc. Giao điểm của 2 cột này nếu:

  • Nằm trong khoảng màu vàng nghĩa là trẻ đang thừa cân. 
  • Nằm trong khoảng màu xanh da trời nhạt nghĩa là trẻ đang có cân nặng đạt chuẩn. 
  • Nằm trong khoảng màu cam nghĩa là trẻ đang thiếu cân, suy dinh dưỡng cấp độ 1.
  • Nằm trong khoảng màu đỏ đậm nghĩa là trẻ đang thiếu cân trầm trọng, thuộc suy dinh dưỡng cấp độ 3. 

1.2. Công thức xác định suy dinh dưỡng theo chiều cao của bé gái

Bảng 2: Công thức theo chiều cao của bé gái dưới 5 tuổi

Cách đo chiều cao có 2 phương pháp là đo chiều cao đứng và đo chiều dài khi bé nằm.

Cách đo chiều cao khi đứng thẳng như sau:

  • Cho bé bỏ giày dép, chỉ đi chân trần và đứng quay lưng vào với tường hoặc thước đo.
  • Yêu cầu trẻ đứng thẳng lưng, thẳng người sao cho gót chân, mông, vai và đầu tạo thành một đường thẳng áp sát vào thước đo hoặc tường. Nhắc bé nhìn thẳng ra phía trước theo một đường thẳng nằm ngang, hai tay bé phải bỏ thõng theo hai bên mình.
  • Phụ huynh sử dụng thước vuông hoặc thước gỗ áp sát đỉnh đầu thẳng góc với thước đo. Đọc kết quả và ghi lại số cm với 1 số lẻ. Ví dụ như: 50,5 cm hoặc 55 cm. Chứ không lấy 50,35 cm,...

Cách đo chiều dài của bé khi nằm:

  • Để thước phẳng hoàn toàn trên mặt phẳng nằm ngang.
  • Đặt bé nằm ngửa, một người giữ đầu của bé để mắt bé nhìn thẳng lên trần nhà, mảnh thước chỉ số 0 của thước áp sát đỉnh đầu bé. Một người ấn thẳng đầu gối bé và đưa mảnh gỗ ngang thứ hai áp sát gót bàn chân bé. Chú ý để gót chân bé sát mặt phẳng nằm ngang và bàn chân bé thẳng đứng.
  • Đọc kết quả và ghi số cm với 1 số lẻ tương tự như khi đo chiều cao bé đứng trên đây. 

Sau đó, phụ huynh tiếp tục gióng 2 cột dọc và ngang để biết được trẻ đang đạt chiều cao chuẩn hay đang thuộc nhóm suy dinh dưỡng thể thấp còi. Đây là công thức tính trẻ suy dinh dưỡng đơn giản mà phụ huynh nào cũng có thể áp dụng. 

2. Công thức tính suy dinh dưỡng cho bé trai

2.1. Công thức tính suy dinh dưỡng theo cân nặng cho bé trai

Công thức tính suy dinh dưỡng theo cân nặng cho bé trai

Tương tự như cách tính suy dinh dưỡng theo cân nặng cho bé gái, bạn cũng đo cân nặng cho bé và kẻ một đường kẻ ngang, và gióng theo độ tuổi của bé, kẻ một đường kẻ dọc. 2 đường kẻ này giao nhau ở đâu có nghĩa là bé trai nhà bạn đang nằm trong khoảng tình trạng cân nặng đó. 

Để tránh tính toán nhầm, thì phụ huynh cunxgg nên nắm rõ qui ước tính tuổi cho các bé. Cách tính tuổi sau đây hiện nay đang được áp dụng trong các tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới và ở Việt Nam.

Giả sử: một cháu bé sinh vào ngày 13/7/1990 sẽ coi là 4 tuổi trong khoảng thời gian từ 17/7/1994 đến 13/7/1995 [kể cả hai ngày 17 và ngày 13]. Tức là tính tuổi theo năm do Tổ chức Y tế thế giới quy định:

  • Từ sơ sinh - 11 tháng 29 ngày [năm thứ nhất]: 0 tuổi.
  • Trẻ từ trong 12 tháng - 31 tháng 29 ngày [năm thứ 2]: 1 tuổi.

Còn một cháu bé sinh vào ngày 13/7/1997 sẽ coi là 6 tháng tuổi trong khoảng thời gian từ ngày 13/12/1997 đến đến 12/1/1998. Hay nói một cách khác thì phụ huynh tính tuổi theo tháng cho trẻ như sau:

  • Trẻ em từ 1 - 29 ngày tuổi [trẻ sơ sinh tháng thứ nhất]: được tính là 1 tháng tuổi.
  • Trẻ từ 30 - 59 ngày [tháng thứ 2]: được tính 2 tháng tuổi.
  • Trẻ từ 11 tháng - 11 tháng 29 ngày: được tính là 12 tháng tuổi.

2.2. Công thức tính suy dinh dưỡng theo chiều cao cho bé trai

Công thức này tương tự như cách tính suy dinh dưỡng cho bé gái ở mục 1.2, phụ huynh tìm xem con em mình đang nằm trong khoảng nào. 

Công thức suy dinh dưỡng theo chiều cao cho bé trai

Như vậy, trên đây là công thức tính suy dinh dưỡng đơn giản mà phụ huynh có thể áp dụng cho bé gái và bé trai. Nếu nhận thấy trẻ có dấu hiệu suy sinh dưỡng, phụ huynh nên sớm bắt đầu kế hoạch thay đổi dinh dưỡng cho bé như tăng lượng thức ăn, tăng lượng sữa, đa dạng hóa thực phẩm để đảm bảo trẻ có đủ chất dinh dưỡng phát triển khỏe mạnh. 

  • Sieuthitaigia.vn trung tâm mua sắm tại nhà với hệ thống siêu thị 63 tỉnh thành với các dòng sản phẩm như: Máy chạy bộ, xe đạp tập, ghế massage, máy làm kem tươi, máy làm đá viên, máy hút chân không công nghiệp…được khách hàng tin dùng hàng đầu hiện nay.
  • Hệ thống cửa hàng có số lượng lớn nhất tại 63 tỉnh trên toàn quốc, giúp quý khách hàng trải nghiệm gần nhà tiện lợi để lựa chọn được cho gia đinh mình sản phẩm phù hợp nhất.

Do chiều cao, cân nặng của trẻ và tìm kiếm trong bảng [như bài viết này] để xác định trẻ có đang bị suy dinh dưỡng hay không.

Chậm phát triển xảy ra khi một đứa trẻ không phát triển với tốc độ bình thường so với tuổi của chúng. Sự chậm trễ có thể do tình trạng sức khỏe tiềm ẩn, chẳng hạn như thiếu hụt hormone tăng trưởng hoặc suy giáp hoặc do chế độ dinh dưỡng nghèo nàn.

Thay đổi chế độ dinh dưỡng cho bé như tăng lượng thức ăn, tăng lượng sữa, đa dạng hóa thực phẩm để đảm bảo trẻ có đủ chất dinh dưỡng phát triển khỏe mạnh.

Trẻ vẫn tăng cân nhưng không phát triển chiều cao có thể do dinh dưỡng nạp vào cơ thể nhiều nhưng bị thiếu đạm, vitamin và các khoáng chất cần thiết để phát triển chiều cao như canxi, photpho.

Câu trả lời là có thể. Hãy quan sát cân nặng tương ứng với độ tuổi của trẻ trong bảng đánh giá của bài viết này để xác định câu trả lời.

Video liên quan

Chủ Đề