Dầm là gì bê tông
Show
Trong chuyên ngành xây dựng có một thuật ngữ rất quen thuộc đó là dầm nhà. Vậy dầm là gì mà lại có vai trò quan trọng trong việc thiết kế kiến trúc, kết cấu của ngôi nhà? Hãy cùng tìm hiểu nhiều thông tin hữu ích liên quan qua bài viết sau đây nhé! Dầm nhà là gì? cùng tìm hiểu nhé! Dầm nhà là gì?Dầm là gì? Đây là một loại cấu kiện gồm bê tông và cốt thép, chúng được sử dụng ở các công trình xây dựng nhà ở dân sinh, các công trình kiến trúc Dầm nhà cũng có thể được định nghĩa như một loại kết cấu nằm ngang và chịu lực của mô men uốn và lực cắt. Trên tiết diện thẳng góc, cốt thép chỉ được bố trí nhờ việc tính toán theo điều kiện kiểm tra khả năng chịu mô men uốn. Nhưng trên thực tế, dầm nhà cũng có thể chịu thêm tác động của lực dọc (hay khung giằng). Trường hợp này cần phải tính toán dầm chịu nén uốn (kéo uốn) đồng thời như cột. Nói dễ hiểu hơn, dầm được tạo ra để bảo vệ, để chịu các sức ép của toàn bộ khối lượng ngôi nhà, giúp truyền tải trọng, chịu lực, phân tán lực đều lên từng bộ phận khác của ngôi nhà như sàn, vách, cột Ngoài ra, chúng có thể thay thế tường chịu lực giúp mở rộng không gian tối ưu. Dầm là cái gì? 1. Hình dáng và cấu tạo dầm nhàCấu tạo dầm thường có hình chữ nhật hoặc hình vuông, chúng có thể kê lên cột trong nhà hay ở công trình xây dựng. Dầm nhà thường sẽ chịu lực đặt nằm ngang hoặc nằm nghiêng chịu tải trọng và đỡ các bộ phận khác ở phía trên của nó. 2. Phân loại dầm nhàDầm nhà là một chùm cấu trúc làm giá đỡ trong đó có 2 loại là dầm chính (có tác dụng làm giá đỡ cho phần ngang chính) và dầm phụ (có tác dụng làm giá đỡ cho các cấu trúc hỗ trợ). Vậy dầm chính dầm phụ là gì? Dầm chính là gì?
Dầm chính Dầm chính thường được đặt trong tường với kích thước 20 25 cm, giữa hai cột dầm chính thường được đặt theo nhịp với dầm phụ nhằm giúp gánh đỡ sức nặng cho dầm phụ. Dầm chính đặt theo chiều ngang của ngôi nhà thì được gọi là dầm chính ngang, chúng có tác dụng nâng đỡ tấm sàn. Nhịp của dầm là gì? : Khoảng cách hai dầm chính được gọi là nhịp của dầm, chúng đặt cách nhau từ 4 đến 6 mét, mỗi nhịp được đặt từ 1 đến 3 dầm phụ. Với kích thước dầm ngang lớn hơn thì có thể đặt thêm nhiều dầm phụ để phân chia tải lực hợp lý nhằm giảm thiểu sự chịu lực có thể làm uốn cong dầm chính, ảnh hưởng đến cốt lõi của toàn bộ ngôi nhà. Dầm phụ là gì?Dầm phụ cũng được cấu tạo bởi bê tông cốt thép và thép định hình nhưng có kích thước nhỏ hơn so với dầm chính. Chúng được đặt vuông góc với dầm chính để làm giằng, đóng vai trò như là dầm cấu tạo chịu uốn nén và thường được đặt trên tường nhà vệ sinh, tường lô gia. Dầm phụ không được đặt lên các cột, chúng có chức năng phân chia tải trọng với dầm chính phải chịu nhằm giúp chia nhỏ kích thước tấm sàn, chia nhỏ lực và được tính toán chi tiết để đảm bảo truyền tải được mà không hoang phí. Việc phân chia dầm chính và dầm phụ nhằm giúp xác định được kích thước, độ cứng và vai trò cụ thể của từng loại dầm, từ đó giúp lựa chọn tiết diện phù hợp: phần tải dầm nào chịu tải trọng lớn sẽ có tiết diện lớn, phần tải trọng nhỏ thì có tiết diện nhỏ. 3. Khoảng cách của dầm nhà, kích thước của dầm nhàKhoảng cách của dầm nhà được hiểu và tính toán dựa trên khoảng cách của các cột trong nhà. Tùy thuộc vào khoảng cách giữa các cột để tính toán khoảng cách của dầm nhà là bao nhiêu, ngoài ra việc tính toán cột cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tải trọng, công năng và số tầng của ngôi nhà. Vì vậy, việc tính toán dầm nhà này cần do các kiến trúc sư có chuyên môn thiết kế dầm nhà dân tính toán. hệ thống dầm nhà được coi là khung xương chính, ngôi nhà có chịu được lực, có kiên cố hay không phụ thuộc rất nhiều vào cột và dầm nhà. Xác định kích thước dầm nhà phố là rất quan trọng. Bởi hiện nay nhà phố được xây dựng rất nhiều không chỉ ở các thành phố lớn, loại hình này cũng bắt đầu được xây dựng phổ biến ở ven đô và các làng quê. Dầm nhà 2 tầng, 3 tầng hay 4 tầng sẽ có các kích thước về chiều cao (chiều dày của dầm) khác nhau. Về cơ bản thì kích thước dầm nhà dân thường không chênh nhau quá nhiều và thường phụ thuộc vào số tầng của ngôi nhà muốn xây. Không chỉ riêng nhà phố mà tất các các loại nhà dân dụng khác đều tương tự như vậy.
Chiều cao của dầm thường chịu ảnh hưởng bởi chiều dài (nhịp dầm) nên gia chủ cần nhờ đến sự tư vấn, giúp đỡ của những người có chuyên môn về thiết kế, thi công trong lĩnh vực này để có thể hiểu rõ hơn. Cấu tạo dầm nhà và kích thước dầm 4. Dầm nhà theo phong thủyChúng ta thường nghe đến những thông tin nhà ở theo phong thủy, bố trí hướng của cửa ngôi nhà, hướng bếp, hướng giường ngủ, hướng bàn thờ rất ít khi nghe đến bố trí phong thủy của dầm nhà. Nghe thì có vẻ lạ nhưng thực tế là có, và việc bố trí phong thủy dầm nhà này cũng khá quan trọng đối với những người quan tâm về vấn đề tâm linh. Đầu tiên, thiết kế dầm cho biệt thự hay nhà phố, hay bất kỳ cho công trình nào cũng phải đặt yếu tố an toàn, vững chắc lên hàng đầu, sau đó mới quan tâm đến các yếu tố về phong thủy, vì vậy việc tư vấn xây dựng rất quan trọng khi thiết kế nhà ở. Có khá nhiều vị trí để đặt dầm nhà (dầm ngang) không tốt mà bạn đọc cần phải lưu ý như sau:
Không nên đặt giường ngủ phía dưới dầm ngang
Không đặt bàn ăn hoặc khu vực bếp nấu ở vị trí dưới dầm ngang
Một số cách hóa giải dầm nhà:
Hệ dầmHệ dầm là gì? Đây là kết cấu không gian của dầm chính, dầm phụ được bố trí thẳng góc nhau. Hệ dầm gồm: hệ dầm đơn giản, hệ dầm phổ thông và hệ dầm phức tạp.
Sàn không dầm và ứng dụng của sàn không dầm trong xây dựng1. Sàn không dầm là gì?Sàn bê tông không dầm là loại sàn không cần sử dụng đến các thanh dầm ngang dọc hay còn gọi tên khác là sàn bê tông phẳng. Sàn này liên kết trực tiếp với hệ cột trục đỡ của công trình. Chính vì vậy nó tạo ra được những ưu thế riêng cho mình cả về đặc tính kỹ thuật. Sàn không dầm có nhiều ưu thế mới 2. Sự ra đời của sàn bê tông không dầmCùng với sự phát triển của công nghệ vật liệu và các quan điểm tính toán kết cấu cũng như quan điểm kiến trúc phù hợp với từng thời kỳ, vào những giai đoạn gần đây, nhiều công nghệ thi công sàn bê tông mới ra đời. Việc phát triển nhằm thay đổi những hình thức kết cấu cơ bản về cột dầm sàn sang những loại kết cấu mới cải tiến hơn, đồng thời kế thừa những phương thức tính toán sàn theo lý thuyết cổ điển để thay thế những phần, vùng sàn không chịu lực bằng những loại vật liệu tái chế, xem xét tải trọng tác dụng lên sàn để đưa ra phương án làm giảm nhẹ những tác dụng đó Từ đó có những công nghệ sàn bê tông không dầm mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu về khả năng chịu lực cũng như tính ổn định của kết cấu. Với sự phát triển kinh tế xã hội như hiện nay, nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tăng nhanh, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao về kỹ thuật và thẩm mỹ, ở các nước có nền xây dựng phát triển như Mỹ, Nga sử dụng sàn bê tông không dầm (sàn bê tông phẳng) rất rộng rãi. Nhiều sản phẩm công nghệ phát triển sàn bê tông không dầm đã được nghiên cứu ở các nước như công nghệ Panel 3D, sàn Uboot, sàn bóng, sàn ứng lực trước được áp dụng nhằm tạo ra những sàn bê tông không dầm vượt nhịp lớn mà vẫn đảm bảo được sự chịu lực của kết cấu sàn bê tông. 3. Cầu tạo của sàn bê tông không dầmXét về cấu tạo thì sàn không dầm có cấu trúc khá đơn giản, gồm tấm thép lưới trên, bóng hoặc hộp rộng được làm từ các loại nhựa tái chế, tấm thép lưới ở dưới. Hệ sàn này là sàn rỗng làm việc theo hai phương, được tổng hợp nhờ phương pháp liên kết trực tiếp giữa các khối rỗng và thép. Hiểu đơn giản hơn thì chúng có nhiệm vụ phân bố và định vị vật liệu tái chế tại những vị trí cố định một cách chính xác. Trong khi đó thì bóng và hình hộp (các vật liệu rỗng) có vai trò nhằm làm giảm bớt đi lượng bê tông cốt thép không cần thiết của toàn bộ kết cấu sàn. Cấu tạo của sàn không dầm 4. Ưu điểm và nhược điểm của sàn bê tông không dầmƯu điểm:
Sàn không dầm giúp tiết kiệm chiều cao cho công trình
Nhược điểm:
Sàn không dầm xuất hiện các hiện tượng bị rỗ đáy Bài viết hôm nay đã cập nhật dầm là gì và những thông tin liên quan cần thiết. Hy vọng những thông tin này hữu ích với các bạn! |