"Địa chỉ IP" là viết tắt của địa chỉInternet Protocol address[địa chỉ giao thức Internet]. Mỗi thiết bị được kết nối vào mạng [như mạng Internet] cần có một địa chỉ.
Địa chỉ IP giống như số điện thoại cho máy tính của bạn. Số điện thoại của bạn là một dãy số để xác định điện thoại của bạn, để mọi người có thể gọi bạn. Tương tự, địa chỉ IP là một dãy số xác định máy tính để có thể gửi nhận dữ liệu đến các máy khác.
Địa chỉ IP có 2 loại làIPv4 [IP version 4]vàIPv6 [IP version 6]
Cách biểu diễn địa chỉ
32 bits địa chỉ của IP được chia thành 4 nhóm [dạng phân nhóm - dotted format], mỗi nhóm gồm 8 bits [gọi là một octet], các nhóm này phân cách nhau bởi dấu chấm. Tuy nhiên, để thuận tiện cho người sử dụng, các octet này được chuyển đổi sang giá trị thập phân, được miêu tả trong bảng sau:
Dạng biểu diễn | Giá trị | Chuyển đổi từ biểu diễn thập phân |
Octet được biểu diễn ở dạng thập phân | 192.0.2.235 | N/A |
Octet ở hệ cơ số 16 | 0xC0.0x00.0x02.0xEB | Mỗi octet được chuyển đổi sang dạng cơ số 16 |
Octet ở hệ cơ số 8 | 0300.0000.0002.0353 | Mỗi octet được chuyển đổi sang dạng cơ số 8 |
Hệ cơ số 16 | 0xC00002EB | Giá trị của chuỗi 32 bits được chuyển sang hệ cơ số 16 |
Hệ cơ số 10 | 3221226219 | Giá trị của chuỗi 32 bits được chuyển sang hệ cơ số 10 |
Hệ cơ số 8 | 030000001353 | Giá trị của chuỗi 32 bits được chuyển sang hệ cơ số 8 |
Phân lớp địa chỉ
Ban đầu, một địa chỉ IP được chia thành hai phần:
·Network ID: Xác lập bởi octet đầu tiên
·Host ID: Xác định bởi ba octet còn lại
Với cách chia này, số lượng network bị giới hạn ở con số 256, quá ít so với nhu cầu thực tế.
Để vượt qua giới hạn này, việc phân lớp mạng đã được định nghĩa, tạo nên một tập hợp lớp mạng đầy đủ [classful]. Theo đó, có 5 lớp mạng [A, B, C, D và E] được định nghĩa. Lớp A sử dụng 8 bits cho phần network, do đó có tới 24 bits được sử dụng cho phần host. Lớp B dùng 16 bits cho network, 16 bit dành cho host. 24 bits được sử dụng để xác định phần network cho lớp C, do đó, mỗi network của lớp C chỉ còn 8 bit để đánh địa chỉ host. Lớp D được dùng cho địa chỉ multicast còn lớp E sử dụng cho thí nghiệm.
Lớp A :
Dành một byte cho phần network_id và ba byte cho phần host_id.
Network_ID | Host_ID | Host_ID | Host_ID |
Địa chỉ lớp A
Để nhận diện ra lớp A, bit đầu tiên của byte đầu tiên phải là bit 0. Dưới dạng nhị phân, byte này có dạng 0xxxxxxx. Vì vậy, những địa chỉ IP có byte đầu tiên nằm trong khoảng từ 0 [00000000] đến 127 [01111111] sẽ thuộc lớp A. Ví dụ địa chỉ 50.14.32.8 là một địa chỉ lớp A [50