Giá trị cốt lõi của môn quản trị học

SỨ MỆNH

- Mang đến cho Doanh nghiệp và các Tổ chức những giá trị ứng dụng hiệu quả về Tư vấn quản lý -  Đào tạo doanh trí - Phát triển nhân lực.

- Hội tụ các chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực quản trị, có đầy đủ tố chất và phẩm chất nghề nghiệp ưu việt theo mọi thời đại, tận tâm đáp ứng các yêu cầu và lợi ích của khách hàng, có trách nhiệm với nghề và với INLEN.

TẦM NHÌN

INLEN trở thành Học viện nghiên cứu và ứng dụng về: Tư vấn quản lý; Đào tạo doanh trí; Phát triển nhân lực hàng đầu tại Việt Nam và khu vực ASEAN.

GIÁ TRỊ CỐT LÕI

"Nhận thức rằng văn hóa doanh nghiệp mạnh là nền tảng để phát triển bền vững, toàn thể lãnh đạo và nhân viên của INLEN thông hiểu và cam kết" Hệ giá trị cốt lõi của INLEN:

-   Nhân viên là tài sản quý giá nhất của Công ty

  • Trong nền kinh tế tri thức, khởi nguồn của mọi sự thành công đều bắt đầu từ con người. Con người có năng lực và trung thành là nguồn gốc của năng suất và hiệu quả.

-   Phục vụ khách hàng là trách nhiệm của tất cả chúng ta

  • Chúng ta tâm niệm rằng sự hài lòng của khách hàng là nền tảng cho sự phát triển bền vững của INLEN.
  • Khách hàng là người trả lương cho chúng ta, chỉ cần 01 khách hàng không thỏa mãn với chúng ta thì chúng ta đang đứng trước nguy cơ mất 100 khách hàng. Để đạt được điều đó mỗi thành viên trong Công ty cần phải phục vụ tối đa sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

-   Làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả công việc ngày hôm nay phải tốt hơn ngày hôm qua

  • Tính chuyên nghiệp được thể hiện qua: kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực, tự tin và trách nhiệm cao trong công việc. 
  • Thiết lập và cập nhật bảng đánh giá công việc để đo lường hiệu quả làm việc. Đề cao các giá trị sáng tạo mới, liên tục cải tiến.
  • Mọi nhân viên luôn phải phấn đấu nâng cao kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng chuyên môn hướng đến thành công cho cả cá nhân và Công ty.

-   Đề cao tinh thần làm việc nhóm

  • Để hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức, chúng ta kết hợp sức mạnh tập thể cùng nhau làm việc để hoàn thành khối lượng công việc nhiều hơn và sớm hơn.
  • Vì một mục tiêu chung hướng tới một thái độ tin cậy, lắng nghe và cộng tác tích cực. Tập trung cao độ vào công việc chính.

-   Quản lý gương mẫu - nhân viên nghiêm túc thực hiện nội quy

  • Lãnh đạo tiên phong trong việc gương mẫu cho cấp dưới. Lãnh đạo phải là người có tài năng, đức độ, chính trực và liêm khiết.
  • Nhân viên chú trọng đến qui tắc, chuẩn mực, nề nếp trong công việc. Tuân thủ chặt chẽ những qui phạm của Công ty đặt ra là trách nhiệm đương nhiên khi làm việc tại INLEN.

ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT KẾKHOA QUẢN TRỊ----------TIỂU LUẬNMÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢCGiảng viên :Ths. Nguyễ n Hữ u NhuậnThành viên nhóm: Huỳnh Nguyễn Phương UyênMã lớp học phần: 22D1MAN50201104Lớp:: TK002Mã số sinh viên: 31191024211Khóa/ Hệ:K45, Đại học chính quyTP. Hồ Chí Minh, năm 2022download by : CÂU HỎI:Câu 1. Các em hãy cho biết SỨ MỆNH – TẦM NHÌN – CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕIcủa mơn QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC và của các chương sau:Chương 2: Sứ mệnh của cơng tyChương 4: Mơi trường bên ngồiChương 6: Phân tích nội tạiChương 7: Mục tiêu dài hạn và các chiến lượcCâu 2. Mối quan hệ giữa các chương nêu trên trong thực tiễn quản trị chiếnlược như thế nào?2|Pagedownload by : Câu 1: Các em hãy cho biết SỨ MỆ NH – TẦ M NHÌN – CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕIcủa môn QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC và của các chương sau:Chương 2: Sứ mệnh của công tyChương 4: Môi trường bên ngồiChương 6: Phân tích nội tạiChương 7: Mục tiêu dài hạn và các chiến lượcĐể có thể tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải đề ra, xây dựng mục tiêu cụthể mà doanh nghiệp muốn hướng tới cũng như để đạt được mục tiêu đó thì hướng đinhư tế nào. Từ đó, có thể xây dựng được chiến lược kinh doanh cho cơng ty.Tầm nhìn: Là hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lý tưởng trongtương lai, là những điều doanh nghiệp muốn đạt tới hoặc trở thành.Sứ mệnh: Là lý do để tổ chức tồn tại. Các tổ chức thường thể hiện sứ mệnhcủa mình bằng một câu ngắn ngọn, xúc tích, giải thích tổ chức đó tồn tại để làmgì và sẽ làm gì để tồn tại.Các giá trị cốt lõi: Là các nguyên tắc, nguyên lý nền tảng và bền vững của tổchức.Môn quản trị chiến lược cũng cung cấp các kiến thức cơ bản như phân tích mơitrường, phân tích nội tại, xác định sứ mệnh, thiết lập mục tiêu, xác định chiến lược cáccấp thực hiện và kiểm soát chiến lược. Ngồi ra, mơn học cịn đề cập đến những vấnđề đang được quan tâm hiện nay là trách nhiệm xã hội của công ty và đạo đức kinhdoanh, phân tích mơi trường tồn cầu, chiến lược kinh doanh đa ngành.Quản trị chiến lược là một quy trình địi hỏi sự tham gia của các nhà hoạch địnhở ba cấp [công ty, đơn vị kinh doanh, chức năng] và những người ở vai trị hỗ trợ.Qua mơn Quản trị chiến lược hiểu được mơ hình quản trị chiến lược và tất cả cácgiai đoạn trong thiết kế và triển khai chiến lược.Quy trình quản trị chiến lược được dựa trên niềm tin sứ mệnh của cơng ty chỉ cóthể hồn thành thông qua hoạt động đánh giá hai yếu tố năng lực nội tại và mơitrường bên ngồi một cách có hệ thống và tồn diện. Việc đánh giá cơ hội của công tygiúp cho việc lựa chọn các mục tiêu dài hạn và chiến lược cạnh tranh được dễ dànghơn. Từ đó, hình thành nên các mục tiêu hàng năm cũng như chiến lược hành động.Để giúp công ty phát triển và vượt qua các đối thủ cạnh tranh cần xây dựngchiến lược với việc cần làm là xác định sứ mệnh của cơng ty, phân tích mơi trườngbên ngồi, phân tích nội tại. Từ đó mới có thể giúp công ty đề ra mục tiêu dài hạncũng như các chiến lược kinh doanh.Quản trị chiến lược bao hàm quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.3|Page download by : Chương 2: Sứ mệnh công tySứ mệnhSứ mệnh công ty là tun bố về mục đích cơng ty, về những lý do cơng ty đó ra đời, sự địnhvị làm cho công ty trở nên khác biệt với những công ty khác trong cùng lĩnh vực và về phạm vihoạt động. Đây là bước quan trọng đầu tiên trong quy trình quản trị chiến lược.Tầm nhìnXác định các mục tiêu cơ bản và các triết lý định hình vị thế chiến lược, phạmvi hoạt động về phương diện sản phẩm và thị trường, biểu hiện triết lý kinh doanhcủa những người ra quyết định chiến lược.Sứ mệnh mô tả sản phẩm, thị trường, và công nghệ cần nhấn mạnh của cơngty, và nó thực hiện những điều như vậy theo cách phản ánh những giá trị và thứ tựưu tiên của những người quyết định chiến lược.Giá trị cốt lõiXác định sứ mệnh công ty là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng trongquy trình quản trị chiến lược. Vai trò cốt lõi của tuyên bố sứ mệnh cũng rất quantrọng vì những cơng ty thất bại trọng hoạt động kinh doanh thường xuất phát từ sựkhông tương thích giữa các hành động ngắn hạn với các mục tiêu dài hạn.Tuyên bố sứ mệnh giúp tạo nên cơ hội cho các nhà quản trị thống nhất địnhhướng vượt qua những lợi ích cá nhân, sự thiển cận và các nhu cầu tức thì.Một số ví đụ về sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của các cơng ty:--Vinamilk:Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡngvà chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình u vàtrách nghiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”.Tầm nhìn: “ Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sảnphẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.Giá trị cốt lõi: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam vềsản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.Chính trực – Công bằng – Đạo đức – Tuân thủ.VNG:Sứ mệnh: “Kiến tạo công nghệ và Phát triển con người. Vì một cuộc sống tốtđẹp hơn”.Tầm nhìn: “Trở thành cơng ty Internet hàng đầu Việt Nam, xây dựngmôi trường làm việc lý tưởng giúp mọi người phát triển sự nghiệp”.4|Pagedownload by : -Giá trị cốt lõi: “Đón nhận thách thức – Phát triển đối tác – Giữ gìnchính trực”.VinGroup:Sứ mệnh: “Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người”.Tầm nhìn: “ VinGroup định hướng phát triển thành tập đồn Cơngnghệ - Công nghiệp – Thương mại dịch vụ hàng đầu khu vực”.Giá trị cốt lõi: “ Tín - Tâm – Trí – Tốc – Tinh – Nhân”Chương 4: Môi trường bên ngoàiSứ mệnh:Cho thấy các yếu tố bên ngoài tác động như thế nào đến việc hoạt động của doanh nghiệpTầm nhìn:Giải thích mơi trường bên ngồi của doanh nghiệp có 3 môi trường: Môitrường vĩ mô, mô trường ngành và mơi trường hoạt động.Về mơi trường vĩ mơ thì mơi trường này gồm có 5 nhóm yếu tố:₋ Các yếu tố kinh tế như là xu hướng GDP, lãi suất ngân hàng, mức độ lạmphát, tỷ giá hối đối,….. Ví dụ: Lạm phát tiền tệ làm cho giá cả hàng hóa tăngcao, phát sinh chi phí sản xuất.₋ Các yếu tố xã hội: Là bao gồm niềm tin, giá trị, thái độ, quan điểm và phong cáchsống của con người Ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng. Và những yếu tố nàyđược hình thành và phát triển từ bối cảnh nhân khẩu học, tôn giáo, giáo dục và đạođức. Ví dụ: Đa số các quán của Highlands đều mang hơi hướng hiện đại nhưng khi đếnHuế thì Highlands ở Đại nội kinh thành Huế lại được mang cấu trúc khá độc đáo khi đượccải tạo từ nôi nhà cổ ở trong khn viên di tích lịch sử này. Phong cách của quánđem lại nét hòa hợp với với sự cổ kính nơi đây.₋ Các yếu tố pháp luật - chính trị: Là những quy định, ràng buộc, địi hỏi doanhnghiệp cần tuân theo. Những điều này có thể tạo ra cơ hội cũng như tháchthức đối với doanh nghiệp. Ví dụ: Xưng đột giữa Nga và Ukraine khiến kinh tếUkraine thiệt hại gần 120 tỷ USD và với Nga thì đồng Rube mất tới 30% giá trịso với USD. [Theo Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam - dangcongsan.vn]₋ Các yếu tố thuộc về công nghệ: Là xem xét những tiến bộ về kỹ thuật côngnghệ trong ngành hay tồn xã hội. Để tránh sự lạc hậu thì các doanh nghiệpcần thúc đẩu sự đổi mới công nghệ. Ví dụ: Apple và Samsung cạnh tranh nhauvề chất lượng, tính năng, mẫu mã,.. của chiếc điện thoại. Hàng năm, 2 hãngđều cho ra mắt sản phẩm mới với nhiều tính năng, chất lượng được cải tiến.₋ Các yếu tố thuộc về sinh thái: Bao gồm các yếu tố: động vật, thực vật, đất đai vàcác yếu tố thiên nhiên [khơng khí, nước, thời tiết khí hậu]. Ví dụ: Việt Nam với vị trí5|Pagedownload by : địa lý thuận lợ i với trải dọc đất nước là đường bờ biển giúp đất nước thuận lợiphát triển kinh tế biển.5 nhóm yếu tố này tác động đến doanh nghiệp trên hai khía cạnh đó là tạo ra cơ hộivà tạo ra thách thức => Nó ảnh hưởng rất lớn đến quy trình quản trị chiến lược.Về mơi trường ngành, đây là mơi trường với mơ hình 5 áp lực:-Rào cản xâm nhập/ Áp lực của người mới nhập cuộcÁp lực của nhà cung cấpÁp lực của người muaÁp lực của sản phẩm thay thếĐối thủ cạnh tranh trong ngànhVí dụ: Về các hãng hàng khơng:Áp lực của người mới nhập cuộc: Hãng hàng không BambooÁp lực của nhà cung cấp: xăng dầu cho các hãng hàng khôngÁp lực người mua: khách hàngÁp lực của sản phẩm thay thế: Hãng hàng không khác, phương tiệnkhác như tàu hỏa, xe khách, tàu thủyĐối thủ cạnh tranh trong ngành: Vietnamairline, Vietjetair5 áp lực cạnh trạnh làm sáng tỏ điểm mạnh yếu cũng như cơ hội hay thách thứcVề môi trường hoạt động, là môi trường cạnh tranh hay môi trường làm việc.Môi trường gồm 5 yếu tố:Vị thế cạnh tranh: Giúp xác định các yếu tố mạnh yếu của doanhnghiệp từ đó giúp cải thiện cơ hội phát triển.Nhà cung cấp tín dụng: Cung ứng các yếu tố đầu vào cho doangnghiệp như tiền vốnNhận dạng khách hàng: Phân khúc khách hàng [ địa lý, nhân khẩu học,tâm lý] Ảnh hưởng đến hành vi mua hàng như tỷ lệ sử dụng và lòng trungthành với thương hiệu.Nguồn lực [ Lao động]: Khả năng thu hút và giữ những người lao động tàinăngNhà cung cấp: Cung ứng các trang thiết bị, vật tư.Phân tích mơi trường bên ngồi sẽ giúp doanh nghiệp định hướng được điểm mạnhvà yếu của mình từ đó giúp doanh nghiệp dễ dàng xây dựng nên định hướng phát triển.Giá trị cốt lõi:Cho thấy môi trường bên ngồi gồm 3 yếu tố có tác tác động khác nhau lênchiến lược của doanh nghiệp.Mơi trường bên ngồi tạo nên cơ hội, thách thức và ràng buộc mà các công typhải đối mặt. Điều này buộc các công ty cần phải nỗ lực thu hút và nắm giữ cơ hộiđể tạo nên thành công.6|Page download by : Chương 6: Phân tích nội tạiSứ mệnhPhân tích nội tại là việc nghiên cứu bản thân doanh nghiệp để có thể xác địnhđiểm mạnh yếu của bản thân. Có 3 cách để phân tích nội tại: ma trận swot, phântích chuỗi giá trị và đánh giá dựa trên nguồn lực. Cịn rất nhiều các để phân tíchnội tại nhưng trong mơn Quản trị chiến lược thì chủ yếu tập trung vào 3 cách trên.Môi trường bên trong của doanh nghiệp gồm các yếu tố, lực lương nằm trongnội bộ doanh nghiệp. Những yếu tố này thể hiện năng lực cũng như màu sắc riêngcủa các doanh nghiệp riêng biệt.Tầm nhìnCách phân tích nội tại được sử dụng khá phổ biển là phân tích SWOT. Phântích này giúp đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó cho thấyđược các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp cần đối mặt. Việc sử dụng SWOTtrong phân tích chiến lược là việc hình thành nên một khung phân tích hợp lý nhằmđịnh hướng các thảo luận và phản ảnh tình thế hiện tại của cơng ty cũng như cácphương án thay thế cơ bản. Phân tích SWOT là:Điểm mạnh [Strengths]: Sở trường, chun mơn, kỹ năng, danh tiếng,hình ảnh, thương hiệu mạnh,… Nguồn lực và năng lực của công tyĐiểm yếu [Weakness]: Giới hạn hay thiếu hụt về một số mặt so với đốithủ cạnh tranh.Cơ hội [Opportunities]: Thuận lợi dến từ mơi trường bên ngồiThách thức [Theats]: Những tình huống bất lợi từ mơi trường bên ngồiPhân tích SWOT là giúp các nhà quản trị biết khai thác cơ hội, né tránh đe dọa,phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.Tuy Phân tích SWOT được nhiều nhà quản trị tin dùng nhưng nó vẫn có nhữnghạn chế về chiều sâu của phân tích và rủi ro do phớt lờ những vấn đề quan trọngcần xem xét như là bối cảnh môi trường thay đổi. Để khắc phục điều này thì doanhnghiệp cần kết hợp thêm phân thích chuỗi giá trị. Phân tích này giúp các nhà quảntrị xem xét và tách rời các hoạt động kinh doanh thành chuỗi hoạt động cần thựchiện theo một trình tự để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ.Phân tích chuỗi giá trị là tách rời các hoạt động của công ty thành 2 nhóm:₋Nhóm các hoạt động chủ yếu: Hậu cần đầu vào hoạt động sản xuấthay điều hành, hậu cần đầu ra, marketing và bán hàng, dịch vụ.₋Nhóm các hoạt động hỗ trợ: Quản lý chung; quản trị nguồn nhân lực;nghiên cứu, công nghệ và phát triển hệ thống; cung ứng.Mơ hình phân tích này giúp cho doanh nghiệp nhận thấy được những việc gì mình đãlàm tốt và chưa tốt cũng như nhận dạng được các hoạt động thực sự đáp ứng nhucầu khách hàng. Việc này cũng giúp tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.7|Pagedownload by : Cuối cùng là phân tích dựa trên đánh giá nguồn lực [RBV]. Một doanh nghiệpcó 3 nguồn lực cơ bản là Tài sản hữu hình, vơ hình và năng lực của tổ chức. Mơhình RBV đề xuất 4 ngun tắc cơ bản mà các nhà quản trị có thể sử dụng đểlượng hóa giá trị những nguồn lực và năng lực. Những nguyên tắc này giúp xácđịnh nguồn lực nào trở nên có giá trị do nhiều nguyên nhân, trở thành nền tảngcho việc xây dựng các chiến lược dựa trên lợi thế cạnh tranh bền vứng.Qua 3 cách phân tích nội tại thì ta có thể phân tích và đánh giá đúng nguồn lựcvà năng lực của doanh nghiệp giúp tạo nên lợi thế cạnh tranh.Giá trị cốt lõiPhân tích SWOT là việc biết khai thác cơ hội, né tránh đe dọa, phát huy điểmmạnh và khắc phục điểm yếu.Phân tích chuỗi giá trị giúp nhà quản trị xem xét và tách rời hoạt động kinh doanh thànhchuỗi các hoạt động cần thực hiện theo 1 trình tự để tạo ra sản phẩm hay dịch vụ.Phân tích dựa trên đánh giá nguồn lực [RBV]. Đánh giá này được xây dựng dựa trênlợi thế cạnh tranh dựa trên các nguồn lực, kỹ năng và năng lực đặc thù mà họ kiểm sốthay phát triển để tạo cơ sở hình thành các lợi thế cạnh tranh đặc thù, bền vững.Chương 7: Mục tiêu dài hạn và các chiến lượcSứ mệnh:₋ Biết cách thiết lập mục tiêu dài hạn.₋ Hiểu rõ về 3 chiến lược cạnh tranh: Dẫn đầu về chi phí thấp, khác biệt hóa và tậptrung.₋ Liệt kê 15 chiến lược chính.₋ Hiểu được việc thiết lập mục tiêu và chọn ra chiến lược chính phù hợp.Tầm nhìn:Để lựa chọn được chiến lược phù hợp thì doanh nghiệp cần đưa ra các mụctiêu dài hạn và chiến lược chính.Mục tiêu dài hạn:Mục tiêu dài hạn là những tuyên bố về kết quả mà doanh nghiệp muốn đạt đượctrong một khoảng thời gian cụ thể, thường từ 3 – 5 năm. Để có thể đạt được mục tiêudài hạn thì các nhà quản trị thường thiết lập các mục tiêu dài hạn trong 7 lĩnh lực: Lợinhuận, năng suất, vị thế cạnh tranh, phát triển nhân lực, các mối quan hệ lao động,dẫn đầu về công nghệ và trách nhiệm xã hội. Mục tiêu dài hạn nên có tính linh hoạt,đo lượng được theo thời gian, có tính động viên, phù hợp và có thể thơng hiểu.Chiến lược dài hạn muốn đạt được thành cơng thì doanh nghiệp cần tìm kiếmlợi thế dựa vào một trong ba chiến lược chung:8|Page download by : -Dẫn đầu về chi phí thấpVí dụ: Vietjet dẫn đầu về chi phí thấp trong ngành hàng khơng-Khác biệt hóaVí dụ: Chanel tạo nên sự khác biệt trong ngành thời trang khi “nói khơng với việc sale”- Tập trung: chiến lược tập trung vào chi phí thấp và chiến lược tập trungvào khác biệt hóa.Các chiến lược chung cung cấp những giá trị cho khách hàng dựa vào 3 quy tắc: Sựtuyệt hỏa trong vận hành, mối quan hệ mật thiết với khách hàng và dẫn đầu về sản phẩm.Chiến lược chínhCác chiến lược chính hay cịn gọi là chiến lược tổng thể hay kinh doanh. Đâyđược xem là định hướng cơ bản cho các hành động chiến lược giúp đạt đượcmục tiêu dài hạn. Có 15 chiến lược chính:1.2.3.4.5.6.7.8.Tăng trưởng tập trungPhát triển thị trườngPhát triển sản phẩmĐổi mớiHợp nhất theo chiều ngangHợp nhất theo chiều dọcĐa dạng hóa đồng tâmĐa dạng hóa theo hình thức tổ hợpTừ 15 chiến lược chính ta có thể chia thành 4 nhóm:Chiến lược tăng trưởng: tăng trưởng tập trung, phát triển thị trường,phát triển sản phẩm và đổi mới.Chiến lược đa dạng hóa: Hợp nhất theo chiểu ngang, hợp nhất theochiều dọc, đa dạng hóa đồng tâm, đa dạng hóa theo hình thức tổ hợp.Chiến lược chuyển hướng: Chuyến hướng, từ bỏ, thanh lý tài sản và phásảnChiến lược hợp nhất: Liên doanh, các liên minh chiến lược và tập đoànDựa vào phân tích và lựa chọn các chiến lược chính thì giúp cho nhà quản trị có thể địnhhướng các hoạt động chủ yếu của mình để hồn thành mục tiêu dài hạn của công tyGiá trị cốt lõi:Nắm bắt được các chiến lược chung, cũng như các chiến lược chính, từ đó giúp cơngty có thể cạnh tranh với các đối thủ, cũng như là tăng trưởng, phát triển theo thời gian.Các chiến lược chính được định nghĩa như là những cách tiếp cận toàn diệnhướng dẫn các hành động được thiết kế nhằm đạt các mục tiêu dài hạn.9|Page download by : Câu 2: Mối quan hệ giữa các chương nêu trên trong thực tiễn quản trị chiếnlược như thế nào?Mối quan hệ giữa các chương nêu trên trong thực tiễn quản trị chiến lược:₋Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp định hướng rõ sứ mệnh, tầm nhìn,mục tiêu và giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.₋Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp định hướng đúng hướng đi của mìnhtrong tương lai để đạt được mục tiêu dài hạn.₋Giúp các nhà quản trị nắm bắt được những biến động của môi trường bênngồi để có thể kịp thời điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp.₋Nhờ các phân tích trong quản trị chiến lược mà doanh nghiệp có thể chủ độngtrong việc ra quyết định chiến lược khi biết tận dụng cơ hội và hạn chế rủi ro từ môitrường bên ngoài cũng như phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của doanh nghiệp.₋Việc phân tích và đề ra các mục tiêu giúp doanh nghiệp dễ dàng đạt hiểuquả tốt hơn so với việc không áp dụng quản trị chiến lược10 | P a g edownload by :

Video liên quan

Chủ Đề