Giải SBT Ngữ văn 6 sách Cánh diều

Câu 1: Hãy nối những từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể của nhân vật Dế Meng ở cột bên trái với những từ ngữ nêu đặc điểm của từng bộ phận ấy ở cột bên phải: 

Trả lời: 

Câu 2: [Câu hỏi 4, SGK] Từ các chỉ tiết “tự hoạ” về bản thân và lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?

Trả lời: 

  • Từ các chi tiết tự họa em thấy Dế Mèn là một nhân vật kiêu căng và tự phụ, cho mình là nhất không ai bằng. Coi khing người khác khi họ có những đặc điểm tự nhiên không bằng mình. 

Câu 3: [Câu hỏi 5, SGK] Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dễ Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học gì?

Trả lời: 

  • Bài học đầu tiên mà Dế Mèn đã học được chính là không được kiêu căng hống hách, mình giỏi mình mạnh rồi cũng có người mạnh hơn, không biết lượng sức mình thì sớm muonj cũng có ngày rước họa vào thân và gây họa cho cả người khác. 

Câu 4: [Câu hỏi 6, SGK] Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hoá trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào những điều em biết về loài dễ, hãy chỉ ra những điểm “có thật” như thế trong văn bản, đồng thời, phát hiện những chỉ tiết đã được nhà văn “nhân cách hoá”.

Trả lời: 

Các đặc điểm có thật trong văn bản: 

  • Càng mẫm bóng, răng đen nhánh, vuốt ở chân cứng và nhọn hoắt, cánh thành áo dài đến chấm lưng, đầu cứng và nổi từng tảng,...
  • Các chi tiết nhân cách hóa: đầu trông rất bướng, xì một hơi rõ dài, mắng mấy chị cào cào rúm lại, bụng nghĩ thú vị, hốt hoảng quỳ xuống, đứng lạng hồi lâu,...

Câu 5: Khi đọc truyện đồng thoại, em cần chú ý những gì? Hãy dẫn ra các ví dụ cụ thể khi đọc văn bản Bài học đường đời đầu tiên [trích Dế Mèn phiêu lưu kí] của Tô Hoài để chứng minh đây là một truyện đồng thoại tiêu biểu.

Trả lời: 

  • Cần lưu ý những sự kiện mà chuyện kể, các nhân vật chính và tính cách, đặc điểm của các nhân vật. 
  • Ví dụ: Câu chuyện kể về Dế Mèn và quá trình dần trưởng thành của câu sau lần vấp ngã. Dế Mèn là một con vật, nhưng lại được xây dựng với đầy đủ những tính nết như con người: hung hăng hống hách, không coi ai ra gì,...

Câu 6: Chỉ ra và làm rõ nhà văn Tô Hoài đã rất chú ý trình tự, các chỉ tiết miêu tả Dế Mèn ở đoạn đầu văn bản.

Trả lời: 

  • Nhà văn đã miêu tả Dế Mèn rất trình tự: đôi càng mẫm bóng, những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt, đôi cánh trước kia ngắn hủn hoẳn giờ thành cái áo kín xuống tận chấm đuôi, lúc đi bách bộ thì người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn, đầu to ra và nổi từng tảng, trông rất bướng, hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm làm việc, sợi râu dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hừng dũng,...

Câu 7:  Đọc văn bản sau và giải thích vì sao đây là truyện đồng thoại. 

RÙA ĐÁ ĐI CHƠI 

Ca sĩ chim Bách Thanh bay đến bên bờ suối thì đậu lại trên một cành diệp liễu, Cảnh vật ở đây tuyệt đẹp đã níu cánh chím lại. Bách Thanh nghe tiếng suối róc rách, tiếng lá reo bồn chồn, tiếng nai tác xa xa,... cảm hứng tràn đây, chàng cất lên một điệu hát mới, đó cũng là công việc suốt đời của chàng.

Bác Rùa Đá đang nằm im như một tảng đá, thò đầu ra khỏi mai, lim dim mắt đón nhận từng giọt âm thanh tươi mát. Chú Hươu Sao cũng đờ ra nghe, quên cả uống nước. Không ai đề ý đến gã Rắn Mốc đang cuốn cành cây dưới chân Bách Thanh như một khúc dây leo. Hắn vươn cổ, đôi mắt gian giảo láo liên. “Phốc”, Rắn Mốc bằng một cú mô thành thạo đã ngoạm chặt một chân Bách Thanh trong miệng, cắt đứt dòng âm thanh đang bay chơi vơi. Bách Thanh thét lên đau đớn.

Bách Thanh giãy giụa đã lôi cả Rắn Mốc ngã xuống cỏ, ngay trước mặt ông Rùa Đá. Tiếng kêu của chim Bách Thanh làm rung động cả chiếc mai rùa. Bác nhích lên vài bước, và “phập”, đôi môi rắn như đá của bác đã cặp chặt lấy cổ Rắn Mốc. Rắn Mốc quằn quại quấn lẫy ông Rùa Đá, ghì xiết. Nhưng miếng võ hiểm của Rắn Mốc vô hiệu trước tắm lưng trơ như đá của bác Rùa. Rắn Mốc bị cắn nát cổ, duỗi toàn thân cứng đờ như một cành cây khô. Bách Thanh gãy rời một chân, bay lên cành cây nén đau, rối rít cảm ơn: “Cháu cảm ơn bác Rùa Đá!”. Rồi Bách Thanh tha thiết mời bác Rùa Đá vào dịp Tết, tức là còn mười ngày nữa đến ăn Tết nhà mình.

Bác Rùa Đá lẩm bẩm: “Cây sồi chân núi Bắc à? Xa đây! Cần phải đi ngay mới kịp!”. Thê là bác Rùa Đá khăn góI lên vai ra đi. Bác đi cả ngày, cả đêm, cả mưa cả nắng... Bác đem theo cả một mái nhà thì đâu chẳng là nhà! Ca sĩ Bách Thanh bay loáng một cái đã vẻ đến nhà, Chàng báo tin vui cho vợ con. Chàng còn đặt cả bài hát cho các con hát:

Một sớm xuân trong mát

Cành khô cũng nở hoa

Ông Rùa Đá tốt bụng

Sẽ đến chơi nhà ta!

Bác Rùa Đá đang đi thì băng tan, dòng nước ào ra chảy quanh một tảng đá lớn. Trên tảng đá, một chú Thỏ Trắng đang kêu khóc gọi mẹ. Bác Rùa Đá bơi ra, cho Thỏ Trắng ngôi trên lưng, đi tìm mẹ Thỏ, bởi hang thỏ đã ngập nước. Tìm được mẹ Thỏ, trao lại Thỏ Trăng cho mẹ xong, bác lại gặp họ hàng nhà Nhím suýt chết đuối, nêu không được bác giơ lưng bịt một lỗ hổng nước đang tràn vào.

Bác Rùa Đá vẫn chưa rời con suối mà đi được. Bãi Tự Nhiên xanh rờn cỏ có nguy cơ bị ngập nước. Hươu, Nai rủ nhau xếp đá thành đập, lái dòng nước cho chảy sang hướng khác. Bác Rùa Đá nhận chuyên chở từng khối đá lớn trên lưng...

Con đập hoàn thành, bác Rùa Đá mới khoác khăn gói lên vai, lắm bẩm: “Nhà Bách Thanh! Cây sôi chân núi Bắc! Phải đi ngay mới kịp!”.

Bác không nghĩ rằng mùa xuân đã qua từ lâu, bởi bác cứ nhẫn nha đi, ai gặp khó khăn bác đều dừng lại giúp đỡ...

Trên cây sồi chân núi Bắc, có hội chim Bách Thanh đón một mùa xuân mới. Ông Bách Thanh què đã chết. Các cháu Bách Thanh đang bập bẹ hát bài như nỗi chờ mong của cả dòng họ:

Một sớm xuân trong mát

Cành khô cũng nở hoa

Ông Rùa Đá tốt bụng

Sẽ đến chơi nhà ta!

Chúng không biết rằng ở dưới gốc cây sôi, ông Rùa Đá đã đến, mệt mỏi vì đường xa, tuổi tác, ông đã ngủ thiếp đi trong giọng ca trong trẻo của họ hàng nhà Bách Thanh.

Trả lời: 

  • Câu chuyện này cũng là đồng thoại vì các nhân vật đều là động vật nhưng mang đặc điểm tính cách như con người. Câu chuyện mang hàm ý ca ngợi những người đi giúp đỡ người khác, đề cao việc biết ơn những người đã cứu giúp mình. 

Câu 1: Các nội dung nào đã được nêu lên trong phần Yêu cầu cần đạt của Bài Mở đầu? 

Bài Mở đầu giúp HS hiểu được:

A.  

Yêu cầu rèn luyện các ký năng đọc, viết, nói và nghe, các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung trong Chương trình Ngữ văn 2018

B.  Những nội dung chính và hình thức cơ bản của một văn bản – tác phẩm văn học

C.  Nội dung khái quát, cấu trúc của sách và các bài học trong SGK Ngữ văn 6

D.  Phương pháp học và yêu cầu đánh giá kiết quả học tập

Trả lời

Đáp án: C  Nội dung khái quát, cấu trúc của sách và các bài học trong SGK Ngữ văn 6

Câu 2: Phương án nào nêu đúng những loại văn bản lớn trong SGK Ngữ văn 6? 

A. Văn bản học, văn bản nghị luận, văn bản thông tinB. Văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản truyệnC. Văn bản nghị luận, văn bản thông tin, văn bản thơ lục bát

D. Văn bản nghị luận, văn bản thông tin, văn bản truyền thuyết

Trả lời: 

Đáp án : A. Văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin. 
Câu 3: Phương án nào nêu tên các thể loại của văn bản văn học trong SGK Ngữ văn 6

A. Truyện, thơ, văn bản thông tin

B. Truyện, thơ, văn bản nghị luận

C. Truyện thơ, kí

D. Truyện, văn bản nghị luận, văn bản thông tin. 

Trả lời: 

Đáp án: C. Truyện, thơ, kí. 

Câu 4: Trong bài Mở đầu, mục I gồm: Đọc hiểu văn bản truyện; Đọc hiểu văn bản truyện; Đọc hiểu văn bản thơ; Đọc hiểu văn bản kí; Đọc hiểu văn bản nghị luận; Đọc hiểu văn bản thông tin; Rèn luyện Tiếng Việt. Phương án nào nêu đúng nội dung chính các phần lớn của mỗi mục. 

A. Nêu lên mục tiêu các bài học

B. Nêu lên các yêu cầu cần đạt

C. Tóm tắt nội dung các bài học

D. Tóm tắt cách đọc các văn bản

Trả lời: 

Đáp án: C. Tóm tắt nội dung các bài học.

Câu 5: a] SGK Ngữ văn 6 hướng dẫn em đọc hiểu những thể loại truyện nào? 

A. Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện ngắn

B. Truyền thuyết, truyện nước ngoài, truyện ngắn

C. Truyền thuyết, đồng thoại, truyện, nước ngoài

b] Đọc mục 1. Đọc hiểu văn bản truyện trong SGK và điền vào cột bên phải tên văn bản có nội dung nêu ở cột bên trái: 

Nội dung

Tên văn bản

Truyện về hai con dế Vần và chú chim nhỏ

Truyện về ông lão đánh cá và bà vợ tham lam, ích kỉ

Truyện về chàng trai nghèo nhưng trung thực, dũng cảm, bao dung

Truyện về một nhân vật kiêu căng, hống hách nhưng biết ân hận về những việc làm không đúng

Truyện về ba người bạn nhỏ, ban đầu có ý định trả thù, cuối cùng lại kết thành một khối yêu thương

Truyện về người em gái có tấm lòng và tình cảm trong sáng, vô tư

Truyện về sự tích vua Lê trả lại gươm thần

Trả lời: 

a] Đáp án: A. Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện ngắn

b]

Nội dung

Tên văn bản

Truyện về hai con dế Vần và chú chim nhỏ

Chích bông ơi!

Truyện về ông lão đánh cá và bà vợ tham lam, ích kỉ

Ông lão đánh cá và con cá vàng

Truyện về chàng trai nghèo nhưng trung thực, dũng cảm, bao dung

Thạch Sanh

Truyện về một nhân vật kiêu căng, hống hách nhưng biết ân hận về những việc làm không đúng

Bài học đường đời đầu tiên

Truyện về ba người bạn nhỏ, ban đầu có ý định trả thù, cuối cùng lại kết thành một khối yêu thương

Điều không tính trước

Truyện về người em gái có tấm lòng và tình cảm trong sáng, vô tư

Bức tranh của em gái tôi

Truyện về sự tích vua Lê trả lại gươm thần

Sự tích Hồ Gươm

Câu 6: Đọc mục 2. Đọc hiểu văn bản thơ trong SGK và điền vào cột bên phải tên văn bản có nội dung nêu ở cột bên trái: 

Nội dung

Tên văn bản

Cảm xúc nghẹn ngào khi về nhà thăm mẹ.

Hình ảnh hồn nhiên, nhí nhảnh của chú bé liên lạc dũng cảm.

Những xúc động, bâng khuâng khi nghĩ về bàn tay của mẹ.

Ca ngợi, đề cao công cha, nghĩa mẹ.

Tình cảm da diết, cảm động của người chiến sĩ với Bác Hồ.

Hình ảnh và tâm tư, suy nghĩ của chú gấu con ngộ nghĩnh, hồn nhiên, vui nhộn.

Trả lời: 

Nội dung

Tên văn bản

Cảm xúc nghẹn ngào khi về nhà thăm mẹ.

Về thăm mẹ 

Hình ảnh hồn nhiên, nhí nhảnh của chú bé liên lạc dũng cảm.

Lượm

Những xúc động, bâng khuâng khi nghĩ về bàn tay của mẹ.

À ơi tay mẹ 

Ca ngợi, đề cao công cha, nghĩa mẹ.

Về thăm mẹ 

Tình cảm da diết, cảm động của người chiến sĩ với Bác Hồ.

Đêm nay Bác không ngủ

Hình ảnh và tâm tư, suy nghĩ của chú gấu con ngộ nghĩnh, hồn nhiên, vui nhộn.

Gấu con chân vòng kiềng

Câu 7: Đọc mục 3. Đọc hiểu văn bản kí trong SGK và điền vào cột bên phải tên văn bản có nội dung nêu ở cột bên trái: 

Nội dung

Tên văn bản

Qua văn bản, các em sẽ cảm nhận được thế nào là tình mẫu tử sâu nặng.

Đó là những ghi chép về tuổi thiếu niên của nhà sáng lập hãng xe Hon-đa nổi tiếng của Nhật Bản

Qua văn bản, các em sẽ hiểu thêm về một mảnh đất nổi tiếng phương Nam

Trả lời: 

Nội dung

Tên văn bản

Qua văn bản, các em sẽ cảm nhận được thế nào là tình mẫu tử sâu nặng.

 Trong lòng mẹ 

Đó là những ghi chép về tuổi thiếu niên của nhà sáng lập hãng xe Hon-đa nổi tiếng của Nhật Bản

 Thời thơ ấu của Hon-đa

Qua văn bản, các em sẽ hiểu thêm về một mảnh đất nổi tiếng phương Nam

 Đồng Tháp Mười

Câu 8: Đọc mục 4. Đọc hiểu văn bản nghị luận trong SGK và điền vào cột bên phải tên văn bản có nội dung nêu ở cột bên trái: 

Nội dung

Tên văn bản

Phân tích nội dung, ý nghĩa của truyện Thánh Gióng.

Chỉ ra sự cảm nhận tinh tế của tác giả dân gian trước vẻ đẹp của cô gái và cánh đông lúa mênh mông, bát ngát.

Giúp em hiểu vì sao Nguyên Hồng lại viết rất hay về tầng lớp những người cùng khổ.

Giải thích vì sao phải tiết kiệm nước ngọt.

Lí giải về những lợi ích của vật nuôi trong nhà.

Nhấn mạnh sự cần thiết của việc bảo vệ động vật.

Trả lời: 

Nội dung

Tên văn bản

Phân tích nội dung, ý nghĩa của truyện Thánh Gióng.

 Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước 

Chỉ ra sự cảm nhận tinh tế của tác giả dân gian trước vẻ đẹp của cô gái và cánh đông lúa mênh mông, bát ngát.

 Vẻ đẹp của một bài ca dao

Giúp em hiểu vì sao Nguyên Hồng lại viết rất hay về tầng lớp những người cùng khổ.

 Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ

Giải thích vì sao phải tiết kiệm nước ngọt.

 Khan hiếm nước ngọt 

Lí giải về những lợi ích của vật nuôi trong nhà.

 Tại sao nên có vật nuôi trong nhà

Nhấn mạnh sự cần thiết của việc bảo vệ động vật.

 Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật

Câu 9: Đọc mục 5. Đọc hiểu văn bản thông tin trong SGK và xếp tên các văn bản thông tin theo hai đề tài vào bảng sau: 

Tên văn bản

Thuật lại một sự kiện lịch sử

Thuật lại một sự kiện văn hóa, thể thao, khoa học.

Giờ Trái Đất

Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng.

Hồ Chí Minh và tuyên ngôn độc lập.

Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ

Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?

Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”

Trả lời: 

Tên văn bản

Thuật lại một sự kiện lịch sử

Thuật lại một sự kiện văn hóa, thể thao, khoa học.

Giờ Trái Đất

 x

Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng.

 x

Hồ Chí Minh và tuyên ngôn độc lập.

 x

Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ

 x

Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?

 x

Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”

 x

Câu 10: Phương án nào không phải là dạng bài tập tiếng Việt trong SGK Ngữ văn 6? 

A. Nhận biết đơn vị tiếng Việt.

B. Phân tích tác dụng của đơn vị tiếng Việt 

C. Phân tích hệ thống các đơn vị Tiếng Việt

D. Tạo lập đơn vị Tiếng Việt. 

Trả lời: 

Đáp án: D. Tạo lập đơn vị Tiếng Việt. 

Câu 11: Xác định tên các kiểu văn bản [Phần II. Học viết trong SGK] và yêu cầu cơ bản của mỗi kiểu văn bản tương ứng được rèn luyện viết ở SGK Ngữ văn 6. 

Trả lời: 

Câu 12: Phương án nào sau đây nêu đúng thứ tự các bước người viết cần thực hiện để viết một văn bản? 

 A. Tìm ý và lập dàn ý, chuẩn bị, viết bài, kiểm tra và chỉnh sửa bài viết.

B. Chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, viết bài, kiểm tra và chỉnh sửa bài viết.

C. Lập dàn ý, chuẩn bị, tìm ý và viết bài, kiểm tra và chỉnh sửa bài viết.

D. Tìm ý và chuẩn bị, lập dàn ý, viết bài, kiểm tra và chỉnh sửa bài viết. 

Trả lời: 

Đáp án: B. Chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, viết bài, kiểm tra và chỉnh sửa bài viết.

Câu 13: Xem phần III. Học nói và nghe trong SGK, điền tóm tắt các yêu cầu của kỹ năng nói và nghe theo bảng sau: 

Kỹ năng

Yêu cầu

Nói

Nghe

Nói, nghe tương tác

 Trả lời: 

Kỹ năng

Yêu cầu

Nói

  • Kể được một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích, một trải nghiệm, kỉ niệm đáng nhớ. 
  • Trình bày được ý kiến về một vấn đề đáng quan tâm [một sự kiện lịch sử hay một vấn đề trong cuộc sống]. 
  • Có thái độ và kĩ năng nói phù hợp.  

Nghe

  • Nắm được nọi dung trình bày của người khác. 
  • Có thái độ và kĩ năng nghe phù hợp.  

Nói, nghe tương tác

  • Biết tham gia thảo luận về một vấn đề. 
  • Có thái độ và kĩ năng trao đổi phù hợp.  

Câu 14: Xem phần cấu trúc của sách Ngữ văn 6 và ghi nhiệm vụ của HS vào cột phải. 

Các phần của bài học

Nhiệm vụ của học sinh

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

KIẾN THỨC NGỮ VĂN

ĐỌC

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

·      

Tên văn bản

·      

Chuẩn bị

·      

Đọc hiểu

TIẾNG VIỆT

THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU

·      

Tên văn bản

·      

Chuẩn bị

·      

Đọc hiểu

VIẾT

·      

Định hướng

·      

Thực hành

NÓI VÀ NGHE

·      

Định hướng

·      

Thực hành

TỰ ĐÁNH GIÁ

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC

Trả lời:

Các phần của bài học

Nhiệm vụ của học sinh

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

· 

Đọc trước khi học để có định hướng đúng.

· 

Đọc sau khi học để tự đánh giá.

KIẾN THỨC NGỮ VĂN

· 

Đọc trước khi học để có kiến thức làm căn cứ thực hành

· 

Vận dụng trong quá trình thực hành.

ĐỌC

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

·      

Tên văn bản

·      

Chuẩn bị

·      

Đọc hiểu

TIẾNG VIỆT

THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU

·      

Tên văn bản

·      

Chuẩn bị

·      

Đọc hiểu

· 

Tìm hiểu thông tin về thể loại, kiểu văn bản, tác giả, tác phẩm,..

· 

Đọc trực tiếp văn bản, các câu gợi ý ở bên phải và chú thích ở chân trang.

· 

Trả lời câu hỏi đọc hiểu.

· 

Làm bài tập thực hành tiếng Việt.

VIẾT

·      

Định hướng

·      

Thực hành

· 

Đọc định hướng viết.

· 

Làm bài tập thực hành viết.

NÓI VÀ NGHE

·      

Định hướng

·      

Thực hành

· 

Đọc định hướng nói và nghe.

· 

Làm bài tập thực hành nói vè nghe

TỰ ĐÁNH GIÁ

· 

Tự đánh giá kết quả đọc hiểu và viết thông qua các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận ở cuối bài học.

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC

· 

Đọc mở rộng theo gợi ý.

· 

Thu thập tư liệu liên quan đến bài học.

Video liên quan

Chủ Đề