Hóc môn theo máu đi khắp cơ thể nên ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan

Tuyến yên là một trong những tuyến nội tiết quan trọng nhất của cơ thể. Chính vì vậy khi tuyến yên bị suy giảm thường gây ra nhiều bệnh lý nghiêm trọng cho cơ thể. Vậy vị trí và chức năng tuyến yên cụ thể là gì?

1. Vị trí tuyến yên ở đâu?

Tuyến yên nằm ở nền sọ, phía sau mũi với kích thước bằng khoảng hạt đậu. Tuyến yên rất gần với một phần khác của não bộ, được gọi là vùng dưới đồi (hạ đồi). Nó nằm dính liền dưới não và được che chở bằng một cấu trúc xương.

Mặc dù nhỏ như vậy, tuyến yên cũng được chia thành hai ngăn gọi là hai “thùy”. Thùy trước hơi lớn hơn thùy sau. Thùy sau là nơi tập trung của khoảng 50.000 đầu mối dây thần kinh liên lạc khắp mọi phần trong cơ thể. Hai phần chính này của tuyến yên phóng thích tiết nội tiết tố khác nhau nhắm đến các cơ quan đích khác nhau của cơ thể.

Hóc môn theo máu đi khắp cơ thể nên ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan

Tuyến yên được tìm thấy ở nền sọ, phía sau mũi với kích thước bằng khoảng hạt đậu

2. Chức năng tuyến yên là gì?

Tuyến yên trước có vai trò sản xuất các hormone có tác dụng điều hòa các hoạt động của cơ thể trên phạm vi rất rộng, từ tăng trưởng đến sinh sản. Sự sản xuất hormone từ thùy trước tuyến yên được kiểm soát bởi vùng dưới đồi. Có ít nhất bảy loại hormone khác nhau được tiết ra bởi thùy trước tuyến yên. Thùy sau tuyến yên chỉ sản xuất hai loại hormone.

Các hormone tuyến yên sau đó có thể kích thích tuyến nội tiết đích để chúng sản xuất hormone riêng của nó giúp làm tăng tốc độ chuyển hóa của cơ thể.

Những hóa chất do các tuyến yên tiết ra đi thẳng vào máu để được dẫn đi khắp cơ thể. Hệ thống nội tiết như một cơ quan điều tiết nhiều hoạt động diễn ra trong cơ thể. Tuyến yên, một bộ phận của hệ thống nội tiết, điều khiển và kiểm soát nhiều chức năng trong cơ thể. Thật ra tuyến yên là thành phần quan trọng nhất của cơ thể trong việc điều tiết sự tăng trưởng, tạo sữa và kiểm soát hoạt động của tất cả các tuyến nội tiết khác.

Tuyến yên cũng điều khiển cả sự tình dục của con người. Nó cũng điều hòa quá trình trao đổi chất, tức là quá trình biến đổi thực hành nhiều dạng năng lượng khác nhau. Đồng thời chính tuyến yên có ảnh hưởng đến hoạt động của vài bắp cơ, của thận và nhiều cơ quan khác.

Hóc môn theo máu đi khắp cơ thể nên ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan

Chức năng tuyến yên trước là sản xuất các hormone có tác dụng điều hòa các hoạt động của cơ thể

3. Coi chừng suy tuyến yên

Có thể thấy, chức năng tuyến yên đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể. Do đó bạn cần cảnh giác với bệnh lý suy tuyến yên. Tình trạng suy tuyến yên thường xảy ra từ từ, có thể hàng tháng đến hàng năm. Sau đó bệnh khởi phát triệu chứng một cách đột ngột. Các triệu chứng thường không đặc hiệu. Bao gồm: mệt mỏi, lạnh, yếu cơ, ăn không ngon, sụt cân, đau bụng, huyết áp thấp, nhức đầu, rối loạn thị giác,…

Suy giảm tuyến yên thường gây ra nhiều bệnh lý nghiêm trọng cho cơ thể. Chậm tăng trưởng, mất khả năng sinh sản, suy giảm chức năng tuyến giáp… là những hệ quả thường xảy ra ở những người mắc căn bệnh này. Bệnh suy tuyến yên thậm chí còn đe dọa tính mạng người bệnh, nhất là trường hợp suy cấp do có khối u lớn.

Vì vậy khi có triệu chứng cảnh báo tình trạng suy tuyến yên, người bệnh nên đến ngay bệnh viện để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám, chẩn đoán và tư vấn điều trị hiệu quả.

Cơ tim giãn nở là bệnh lý cơ tim phổ biến nhất, chủ yếu xảy ra ở người lớn từ 20 – 60 tuổi. Đây là nguyên nhân phổ biến thứ ba gây suy tim nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách.

Cơ tim giãn nở còn có tên gọi khác là cơ tim giãn, là bệnh lý gây ảnh hưởng đến tâm thất (ngăn dưới) và tâm nhĩ (ngăn trên) của tim. Thông thường, bệnh khởi phát ở tâm thất trái – buồng bơm máu chính của tim. Lúc này, tâm thất trái giãn (to) ra và yếu đi, khiến khả năng bơm máu của tim bị giảm – ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều, Trưởng khoa Nội tim mạch 1, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM cho biết.

Hóc môn theo máu đi khắp cơ thể nên ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan

Hình ảnh mô phỏng trái tim khỏe mạnh và trái tim bị bệnh cơ tim giãn nở

Khi gặp tình trạng này, các buồng tim phản ứng lại bằng cách căng ra để chứa nhiều máu hơn, sao cho đủ bơm đi khắp cơ thể. Đồng thời, thận cũng phản ứng bằng cách tăng giữ lại nước (dịch) và muối natri trong cơ thể. Nếu chất dịch tích tụ ở gan, mắt cá chân, bàn chân, phổi hoặc các cơ quan khác, sẽ gây tình trạng gan to, phù chân, khó thở hay “suy tim sung huyết” chính là thuật ngữ dùng để mô tả tình trạng này.

Không chỉ ảnh hưởng đến thận, bệnh giãn cơ tim còn có thể dẫn đến hở van tim, loạn nhịp tim và cục máu đông trong tim. (1)

Các nguyên nhân phổ biến của bệnh cơ tim giãn nở bao gồm: (2)

  • Di truyền: Khoảng 20% ​​các trường hợp cơ tim giãn là do di truyền.
  • Lạm dụng rượu: Uống rượu trong thời gian dài là nguyên nhân dẫn đến bệnh cơ tim thứ phát, không do thiếu máu cục bộ. Cơ chế gây bệnh do rượu diễn ra như sau:
    • Ức chế tổng hợp protein
    • Ức chế quá trình phosphoryl hóa oxy hóa
    • Làm tổn thương gốc tự do
    • Tích tụ các este axit béo
    • Phá vỡ cấu trúc màng tế bào của tế bào tim
    • Gây co thắt mạch vành
    • Bất thường thụ thể trong tế bào tim
    • Ngoài bệnh cơ tim, việc uống rượu trong thời gian dài còn tăng nguy cơ rung nhĩ, loạn nhịp tim trên thất, ngoại tâm thu thất, tăng huyết áp và đột quỵ.
  • Lạm dụng ma túy
  • Rối loạn nhịp nhanh
  • Một số loại thuốc độc tế bào hay thuốc hóa trị liệu ung thư như: cyclophosphamide, mitoxantrone, trastuzumab…
  • Bệnh động mạch vành: Khi lòng của động mạch đưa máu và oxy đến cơ tim bị tắc nghẽn, lưu lượng máu đến cơ tim sẽ suy giảm. Theo thời gian, hoạt động của cơ tim bị ảnh hưởng, khiến các cơ tim không co bóp đúng cách. Tất cả máu từ tâm thất trái không thể đẩy ra ngoài và có xu hướng đọng lại bên trong, dẫn đến sự giãn nở của tâm thất trái.
  • Phụ nữ đang mang thai (bệnh cơ tim chu sinh)
  • Các bệnh truyền nhiễm như bệnh leptospirosis, bệnh Lyme, bệnh toxoplasma, sốt Q, bệnh Chagas, cytomegalovirus, adenovirus…
  • Các bệnh mô liên kết như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp…

Có một số trường hợp không xác định được nguyên nhân, gọi là tình trạng cơ tim giãn vô căn. Khoảng 1/3 số bệnh nhân có tiền sử gia đình, gọi là bệnh cơ tim giãn có tính chất gia đình (di truyền).

Theo ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều, giai đoạn đầu của bệnh cơ tim giãn nở có thể không biểu hiện triệu chứng nào. Khi bệnh tiến triển, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng tương tự như triệu chứng của bệnh suy tim, bao gồm: (3)

  • Khó thở, hụt hơi, đặc biệt là khi gắng sức
  • Sưng phù bàn chân, tăng cân và tăng vòng bụng
  • Cao huyết áp
  • Mạch nhanh, nhịp tim không đều
  • Tĩnh mạch cổ nổi
  • Thở khò khè
  • Chóng mặt và ngất xỉu
  • Hồi hộp, đánh trống ngực
  • Nhồi máu não do cục máu đông từ tim chạy lên não
  • Đau tức ngực
  • Mệt mỏi, không thể tập thể dục hoặc thực hiện các hoạt động như bình thường.

Hóc môn theo máu đi khắp cơ thể nên ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan

Mệt mỏi, tức ngực, khó thở là những biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân

ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều cho biết, bệnh cơ tim giãn nở nếu không được điều trị đúng cách có khả năng dẫn tới các biến chứng như:

  • Hở van tim: Khi tim to ra, các van có thể bị kéo căng, dẫn đến rò rỉ. Sự rò rỉ này gây căng thẳng thêm cho trái tim vốn đã bị thương tổn (hở van 2 lá).
  • Loạn nhịp tim (như chậm dẫn truyền, block nhánh và loạn nhịp nhanh, rung nhĩ): Ngoài việc làm giảm khả năng cung cấp đủ máu cho cơ thể, các cơ tim bị kéo căng và có sẹo do bệnh cơ tim có thể dẫn đến nhịp tim bất thường, thậm chí nguy hiểm tính mạng.
  • Suy tim – hậu quả cuối cùng của cơ chế bệnh sinh.
  • Rối loạn chức năng tâm trương: Khi chức năng co bóp của cơ tim suy yếu, không chỉ hoạt động bóp/bơm (tâm thu) bị suy giảm mà còn giảm khả năng tim thư giãn để hút máu vào chu kỳ bơm tiếp theo. Đây được gọi là tình trạng rối loạn chức năng tâm trương.
  • Tăng áp động mạch phổi: Nếu tình trạng hở van 2 lá trầm trọng hơn, điều này càng làm suy giảm khả năng thư giãn của tim giữa các chu kỳ bơm máu. Tim trở nên căng cứng hơn và máu trào ngược lên phổi, đưa đến sung huyết phổi và tăng áp động mạch phổi.
  • Phù: trung ương (sung huyết phổi và gan to) và ngoại biên (phù các cơ quan như tay, chân, mặt…).
  • Hình thành huyết khối: Do dòng chảy chậm được tạo ra bởi hoạt động bơm máu của tim bị suy yếu, cục máu đông có thể phát triển trong tim.
  • Các cục máu đông rất nguy hiểm vì chúng có thể vỡ ra, di chuyển qua mạch máu và lưu trú trong não hoặc phổi, làm tắc nghẽn lưu lượng máu và dẫn đến đột quỵ hoặc tử vong.
  • Ngừng tim đột ngột: Biến chứng này có khả năng xảy ra ở 2% bệnh nhân.

Bệnh cơ tim giãn được chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh, thăm khám lâm sàng, nghe tim và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Trong quá trình khám tim mạch và khai thác bệnh sử, nếu phát hiện dấu hiệu của giãn cơ tim, bác sĩ sẽ đề nghị bạn thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng như xét nghiệm máu, điện tâm đồ (ECG), chụp X-quang ngực, siêu âm tim, Holter điện tâm đồ, thông tim hoặc chụp CT tim và mạch vành, chụp MRI tim… để tìm nguyên nhân gây giãn nở cơ tim. (4)

Đôi khi, sinh thiết cơ tim (các mẫu mô nhỏ được lấy từ tim và kiểm tra dưới kính hiển vi) có thể được thực hiện nhằm xác định nguyên nhân gây bệnh.

“Các thành viên trong gia đình có tiền sử bệnh cơ tim giãn nở vô căn gia đình nên được tầm soát bệnh bằng siêu âm tim và xét nghiệm gen. Việc làm này giúp xác định các gen bất thường, từ đó phát hiện bệnh sớm để can thiệp kịp thời”, ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều nhấn mạnh.

Hóc môn theo máu đi khắp cơ thể nên ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan

Đo điện tâm đồ (ECG) giúp phát hiện sớm các bệnh cơ tim

Theo ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều, mọi phương pháp điều trị bệnh cơ tim giãn nở đều nhằm giảm bớt triệu chứng, cải thiện chức năng tim, kéo dài đời sống người bệnh. Tùy từng giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp:

Các loại thuốc kê toa cho bệnh nhân cơ tim giãn nở có công dụng:

  • Cải thiện chức năng tim
  • Điều trị các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, bệnh nhân cần kết hợp nhiều loại thuốc như:

  • Thuốc lợi tiểu: làm tăng lượng nước tiểu, nhờ đó làm giảm triệu chứng sung huyết, giảm khó thở, gan nhỏ lại và bớt phù chân
  • Thuốc ức chế hệ renin – angiotensin – aldosterone (RAAS) như ức chế men chuyển (ACE)/chẹn thụ thể Angiotensin II (ARB)/ nhóm ARNI: giúp làm giãn mạch, do đó giúp hạ huyết áp; đồng thời cải thiện lưu lượng máu và giảm tải cho tim.
  • Thuốc chẹn beta: làm chậm nhịp tim và giảm huyết áp; giảm các triệu chứng suy tim và tăng cường chức năng của tim.
  • Thuốc đối kháng Aldosterone: hoạt động như thuốc lợi tiểu mà không làm rối loạn sự cân bằng kali của cơ thể.
  • Thuốc ức chế SGLT2: là thuốc điều trị suy tim mới, kéo dài đời sống bệnh nhân suy tim
  • Digoxin làm chậm nhịp tim và tăng lực co bóp.
  • Thuốc làm loãng máu: ngăn ngừa sự hình thành các cục máu đông liên quan đến tình trạng kết tụ máu nếu người bệnh có rung nhĩ hay huyết khối trong buồng tim.

Ở một số bệnh nhân cơ tim, bác sĩ sẽ chỉ định đặt thiết bị cấy ghép để cải thiện triệu chứng. Hai loại thiết bị thường được dùng là:

  • Thiết bị tái đồng bộ tim (CRT): Đối với các bệnh nhân suy tim tiến triển, máy tạo nhịp hai thất giúp hai tâm thất phải và trái co bóp đồng bộ hơn, cải thiện triệu chứng cũng như tăng khả năng gắng sức. Ở những người bị block tim hoặc rối loạn nhịp tim chậm, thiết bị này cũng sẽ giúp duy trì nhịp tim thích hợp.
  • Máy khử rung tim cấy ghép (ICD): ICD được đề xuất cho những người có nguy cơ bị loạn nhịp thất đe dọa tính mạng hoặc đột tử. Nhiệm vụ của ICD là liên tục theo dõi nhịp tim. Khi phát hiện nhịp tim rất nhanh hoặc bất thường (nhanh thất hoặc rung thất), nó sẽ cung cấp một dòng điện đến cơ tim để xóa rối loạn nhịp, đưa tim đập trở lại nhịp bình thường.

Trong nhiều trường hợp, cả hai loại máy cấy ghép trên có thể được kết hợp trong cùng một thiết bị, gọi là CRT-D.

Nếu mọi biện pháp như dùng thuốc, đặt thiết bị cấy ghép đều không mang lại hiệu quả trong quá trình điều trị bệnh, bác sĩ sẽ tính đến phương án phẫu thuật, bao gồm:

  • Phẫu thuật tạm thời: sửa hoặc thay van 2 lá nếu có hở van 2 lá nặng. Tuy nhiên, hiệu quả mà nó mang lại chỉ là cải thiện triệu chứng chứ không thay đổi được bản chất của bệnh.
  • ECMO (Extracorporeal Membrane Oxygenation): còn gọi là tim phổi nhân tạo, đặt cho bệnh nhân suy tim cấp hoặc sốc tim trong thời gian chờ cơ tim hồi phục.
  • Dụng cụ hỗ trợ thất trái cơ học (LVAD): dụng cụ được cấy ghép tạm nhằm thực hiện chức năng bơm máu của thất trái trong thời gian chờ ghép tim hay chờ cơ tim hồi phục trong viêm cơ tim.
  • Cấy ghép tim: Thông thường, phương pháp này chỉ dành cho những người suy tim giai đoạn cuối. Người bệnh sẽ có cơ hội sống trên 1 năm (tỷ lệ 90%) và trên 20 năm (tỷ lệ > 50%) sau khi được phẫu thuật cấy ghép tim.

ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều cho biết, lối sống lành mạnh là chìa khóa giải quyết mọi vấn đề sức khỏe, trong đó có bệnh tim mạch. Vì thế, việc tuân thủ chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý sẽ góp phần cải thiện triệu chứng của bệnh cơ tim giãn nở:

  • Bỏ rượu nếu được xác định nguyên nhân gây bệnh do rượu
  • Không hút thuốc lá để giảm tránh nguy cơ hẹp mạch vành hay co thắt mạch vành
  • Không mang thai lần nữa nếu được xác định bệnh cơ tim giãn nở chu sinh (liên quan đến thai kỳ)
  • Ngưng hoặc giảm liều thuốc gây độc tế bào, thuốc điều trị ung thư có độc tính trên cơ tim.
  • Chế độ ăn: Một khi xuất hiện các triệu chứng như khó thở hoặc mệt mỏi, bạn nên hạn chế lượng muối đưa vào cơ thể chỉ ở mức 2.000 – 3.000mg mỗi ngày. Ngay cả khi triệu chứng đã giảm bớt, bạn vẫn nên duy trì chế độ ăn nhạt. Để làm được vậy, bạn nên cố gắng nấu ăn tại nhà, cắt hết các loại thực phẩm đã qua chế biến như xúc xích, thịt xông khói, giăm bông…, đồng thời kiểm tra kỹ các nhãn thực phẩm nhằm kiểm soát lượng muối dung nạp vào cơ thể.
  • Tập thể dục: Bác sĩ điều trị sẽ cho biết liệu bạn có thể tập thể dục hay không. Hầu hết những người bị bệnh cơ tim đều được khuyến khích tập luyện các bài tập nhẹ nhàng, tránh những môn thể thao đối kháng.

ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều cho biết, không có biện pháp nào giúp ngăn ngừa các bệnh lý cơ tim do di truyền. Thế nhưng, bạn có thể giảm nguy cơ mắc các tình trạng có thể dẫn đến bệnh cơ tim, chẳng hạn như bệnh mạch vành, tăng huyết áp và nhồi máu cơ tim bằng cách thay đổi lối sống: (5)

Một thực đơn ăn uống có lợi cho sức khỏe tim mạch bao gồm:

  • Đa dạng các loại trái cây, rau xanh và ngũ cốc. Trong đó, một nửa số ngũ cốc nên đến từ các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, yến mạch, ngô (bắp),…
  • Chọn thực phẩm ít chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa. Các lựa chọn lành mạnh bao gồm thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da, cá không chiên, các loại đậu (đậu nành, đậu phộng, đậu đen, đậu trắng…) cũng như sữa và các sản phẩm từ sữa không béo hoặc ít béo.
  • Nêm nếm ít muối khi chế biến thức ăn. Việc sử dụng nhiều muối có thể làm tăng nguy cơ huyết áp cao, từ đó tăng khả năng mắc bệnh cơ tim.
  • Ưu tiên các loại thực phẩm và thức uống ít đường.
  • Hạn chế uống rượu.
  • Duy trì cân nặng ổn định bằng cách đảm bảo lượng calo nạp vào hàng ngày không cao hơn mức calo tiêu hao.

Hóc môn theo máu đi khắp cơ thể nên ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan

Xây dựng thực đơn gồm nhiều trái cây và rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế cholesterol sẽ giúp tăng cường sức khỏe tim mạch

Dù bị bệnh tim, bạn cũng không nên ngồi một chỗ mà hãy hoạt động thể chất nhiều nhất có thể. Các bài tập thích hợp với bạn là đi bộ chậm, bơi lội, đạp xe chậm, cầu lông… Nếu muốn tăng cường độ tập luyện hoặc chơi các môn thể thao đòi hỏi gắng sức nhiều hơn, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ, nhất là khi bạn đang dùng thuốc, mắc một số vấn đề sức khỏe hoặc gặp phải những triệu chứng như đau ngực, khó thở, chóng mặt…

ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều nhấn mạnh, cùng với chế độ ăn uống và tập luyện phù hợp, nguy cơ mắc bệnh sẽ giảm xuống nếu bạn có lối sống khoa học:

  • Không hút thuốc lá (cả hút trực tiếp và hít khói thuốc thụ động)
  • Giảm cân nếu bạn có BMI > 23
  • Tránh rượu và ma túy
  • Ngủ ít nhất 7-8 giờ/ngày
  • Giảm áp lực công việc, dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn
  • Kiểm soát căng thẳng, tránh bị stress trong thời gian dài
  • Điều trị các bệnh lý đi kèm, chẳng hạn như đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp…
  • Khám sức khỏe định kỳ
  • Uống thuốc đúng liều lượng theo hướng dẫn của bác sĩ.

Hóc môn theo máu đi khắp cơ thể nên ảnh hưởng đến tất cả các cơ quan

Người bệnh cơ tim giãn nở cần thăm khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ.

Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh quy tụ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm cùng hệ thống máy móc hiện đại, tiên tiến, giúp hỗ trợ bác sĩ trong việc chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Trung tâm thường xuyên cập nhật các phương pháp hiện đại trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý cơ tim như cơ tim giãn nở, cơ tim phì đại, cơ tim hạn chế, thiếu máu cơ tim… và các bệnh lý tim mạch khác như tăng huyết áp, rối loạn nhịp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, tim bẩm sinh…

Bên cạnh đó, Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh còn có sự phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Trung tâm Xét nghiệm, Trung tâm Sơ sinh, Trung tâm Thận – Tiết niệu, Trung tâm Sản Phụ khoa, khoa Nhi… giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị cho các bệnh nhân có nhiều bệnh lý đi kèm.

Bệnh cơ tim giãn nở có thể không gây ra triệu chứng ở một số người trong giai đoạn đầu, nhưng có thể đe dọa tính mạng ở giai đoạn trễ. Vì thế, việc phát hiện sớm và điều trị bệnh kịp thời, đúng phương pháp đóng vai trò rất quan trọng. Bên cạnh đó, việc tuân thủ chế độ ăn uống khoa học, tập luyện đều đặn, có lối sinh hoạt lành mạnh là những biện pháp hiệu quả trong việc cải thiện triệu chứng và phòng ngừa biến chứng nguy hiểm của bệnh.