Hướng dẫn kỹ thuật của ghs la gi năm 2024
Việc ghi nhãn hóa chất được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này. Nhãn hóa chất bao gồm các nội dung sau: Show
đ) Định lượng;
Ký hiệu tượng hình mức độ nguy hiểm của hóa chất là một trong những quy định của Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hoá chất (Globally Harmonized System of Classification and Labeling of Chemicals, viết tắt là GHS). Hai kiểu ký hiệu tượng hình của GHS tượng trưng cho hai mục đích: thứ nhất là để ghi nhãn cảnh báo nguy hiểm trên các công-tên-nơ và những nơi làm việc, và thứ hai để sử dụng trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm. Có thể lựa chọn tùy thuộc vào mục tiêu nhất định, nhưng hai kiểu trên thường không sử dụng chung nhau. Hai ký hiệu tượng hình sử dụng cùng một biểu tượng cho mối nguy hiểm giống nhau, cho nên không nhất thiết dành cho việc vận chuyển riêng hay là dành cho nơi làm việc riêng. Ký hiệu tượng hình dành cho việc vận chuyển thường nhiều màu sắc và có thể chứa thông tin bổ sung. Ký hiệu tượng hình mức độ nguy hiểm của hóa chất là một trong những công việc cần thiết cho việc ghi nhãn trên công-tên-nơ, vì:
Ký hiệu tượng hình mức độ nguy hiểm của hóa chất được dùng để cung cấp nền tảng và để thay thế các ký hiệu tượng hình nguy hiểm khác nhau của mỗi quốc gia. Nó được thực hiện bởi Liên minh châu Âu (quy chế CLP) năm 2009. Ký hiệu tượng hình GHS dành cho việc vận chuyển giống khuyến cáo trong khuyến nghị của Liên hợp quốc về việc vận chuyển hàng nguy hiểm, thực hiện rộng rãi trong các quy định của quốc gia như Luật Vận chuyển Vật liệu Nguy hiểm Liên bang Mỹ (49 U.S.C. 5101-5128) và DOT quy định tại điều 49 C.F.R. 100-185. Ký hiệu tượng hình nguy hiểm vật lý[sửa | sửa mã nguồn]Sử dụng cho
Ký hiệu tượng hình nguy hiểm sức khỏe[sửa | sửa mã nguồn]Sử dụng cho
Ký hiệu tượng hình nguy hiểm môi trường[sửa | sửa mã nguồn]Sử dụng cho
Ký hiệu tượng hình vận chuyển[sửa | sửa mã nguồn]Lớp 1: Chất nổ[sửa | sửa mã nguồn]Sử dụng cho Chất nổ. Phân lớp 1.1: Các chất và vật phẩm có nguy cơ nổ hàng loạt. Phân lớp 1.2: Các chất và vật phẩm có mối nguy hiểm bắn ra nhưng không phải là nguy cơ nổ hàng loạt. Phân lớp 1.3: Các chất và vật phẩm có nguy cơ gây cháy, và hoặc là có nguy cơ gây nổ nhỏ hoặc là có nguy cơ bắn ra nhỏ hoặc là cả hai, nhưng không phải là nguy cơ nổ hàng loạt. Lưu ýCác dấu sao được thay thế bằng số lớp và mã tương thích. Phân lớp 1.1 đến 1.3 Sử dụng cho Chất nổCác chất và vật phẩm được phân loại là chất nổ nhưng không có mối nguy hiểm đáng kể Lưu ý Dấu sao được thay thế bằng mã tương thích. Phân lớp 1.4 Sử dụng cho Chất nổChất rất nhạy cảm có nguy cơ nổ hàng loạt. Lưu ý Dấu sao được thay thế bằng mã tương thích. Phân lớp 1.5 Sử dụng cho Chất nổKhông tuyên bố về nguy hiểm Lưu ý Dấu sao được thay thế bằng mã tương thích. Phân lớp 1.6 Lớp 2: Khí ga[sửa | sửa mã nguồn]Sử dụng cho Khí ga dễ cháyCác khí ở 20 °C và áp suất tiêu chuẩn 101,3 kPa:
Lưu ý Biểu tượng, số lượng và đường ranh giới có thể được thể hiện bằng màu trắng thay vì màu đen. Phân lớp 2.1 Sử dụng cho Khí không cháy không độc Các khí:
Lưu ý Biểu tượng, số lượng và đường ranh giới có thể được thể hiện bằng màu trắng thay vì màu đen Phân lớp 2.2 Sử dụng cho Khí độcCác khí:
Lớp 3 và 4: Các chất lỏng và chất rắn dễ cháy[sửa | sửa mã nguồn]Sử dụng cho Các chất lỏng dễ cháyChất lỏng có độ chớp cháy dưới 60 °C và có khả năng duy trì sự cháy. Ký hiệu thay thếLưu ý Biểu tượng, số lượng và đường ranh giới có thể được thể hiện bằng màu trắng thay vì màu đen. Lớp 3 Sử dụng cho Chất rắn dễ cháy, các chất tự phản ứng và các chất nổ rắn đã khử nhậy.Chất rắn, trong điều kiện gặp phải trong giao thông vận tải, là dễ cháy hoặc có thể gây ra hoặc góp phần vào cháy thông qua ma sát; các chất tự phản ứng thuộc diện có khả năng trải qua một phản ứng tỏa nhiệt mạnh; các chất nổ rắn khử nhậy có thể phát nổ nếu không pha đủ loãng. Phân lớp 4.1 Sử dụng cho Các chất có khả năng bốc cháy tự phát.Các chất có khả năng nung nóng tự phát trong điều kiện bình thường gặp phải trong giao thông vận tải, hoặc làm nóng khi tiếp xúc với không khí, và sau đó là khả năng bắt lửa. Phân lớp 4.2 Sử dụng cho Các chất khi tiếp xúc với nước sinh ra các loại khí dễ cháyCác chất, khi tiếp xúc với nước, có khả năng trở thành dễ cháy một cách tự phát hoặc sinh ra các loại khí dễ cháy với số lượng nguy hiểm. Ký hiệu thay thếLưu ý Biểu tượng, số lượng và đường ranh giới có thể được thể hiện bằng màu trắng thay vì màu đen Phân lớp 4.3 Các lớp vận tải GHS khác[sửa | sửa mã nguồn]Sử dụng cho Chất oxy hóaCác chất, trong khi bản thân chúng không nhất thiết là có thể bắt cháy, nhưng có thể, nói chung bằng sinh ra oxy, gây ra, hoặc đóng góp vào, sự đốt cháy của các vật liệu khác. Phân lớp 5.1 Sử dụng cho Peroxide hữu cơCác chất hữu cơ có chứa các cấu trúc -O-O- hoá trị hai và có thể được coi là dẫn xuất của hydro peroxid, trong đó một hoặc cả hai nguyên tử hydro được thay thế bởi các gốc hữu cơ. Ký hiệu thay thếLưu ý Các biểu tượng và đường ranh giới trên có thể được thể hiện bằng màu trắng thay vì màu đen. Phân lớp 5.2 Sử dụng cho Các chất độcChất với giá trị LD50 ≤ 300 mg/kg (miệng) hoặc ≤ 1.000 mg/kg (da) hoặc giá trị LC50 ≤ 4.000 ml/m³ (hít phải bụi hay sương). Phân lớp 6.1 Sử dụng cho Các chất ăn mònCác chất:
Ký hiệu vận tải không GHS[sửa | sửa mã nguồn]Các hình vẽ sau đây được bao gồm trong các quy định mô hình UN nhưng không được đưa vào GHS vì bản chất của các mối nguy hiểm. |