Huyết áp thay đổi thế nào trong hệ mạch năm 2024
Bài 19: Tuần hoàn máu (tiếp theo)Video Giải Bài 3 trang 85 SGK Sinh 11 - Cô Nguyễn Thị Hồng Nhiên (Giáo viên VietJack) Show
Bài 3 (trang 85 SGK Sinh 11): Tại sao huyết áp lại giảm dần trong hệ mạch? Lời giải: Quảng cáo Huyết áp giảm dần trong hệ mạch do: máu từ tim vào động mạch với một áp lực lớn nhờ sự co bóp đẩy máu của tim. Áp suất của máu lên động mạch chủ là lớn nhất do toàn bộ lượng máu từ tim chỉ được dồn vào một động mạch chủ. Từ động mạch chủ sẽ phân ra các động mạch lớn rồi phân ra các tiểu động mạch và tới các mao mạch sau đó tới tiểu tĩnh mạch và tĩnh mạch chủ. Khi máu từ một mạch lớn được phân vào các mạch nhỏ hơn thì áp lực của máu lên thành mạch sẽ giảm dần (huyết áp giảm dần). Quảng cáo Xem thêm Giải bài tập Sinh học 11 Bài 19: Tuần hoàn máu (tiếp theo) khác
Săn shopee siêu SALE :
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, GÓI THI ONLINE DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 11Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85 Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS. Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. Hệ mạch gồm: Động mạch chủ → Động mạch nhánh → Tiểu động mạch chủ → Mao mạch → Tiểu tĩnh mạch → Tĩnh mạch nhánh → Tĩnh mạch chủ Động mạch: thành mạch dày (nhiều cơ và mô liên kết → Tính đàn hồi cao → chịu được áp lực lớn có khả năng co giãn để điều chỉnh dòng máu→ giúp máu chảy liên tục trong hệ mạch) Mao mạch: thành rất mỏng, chỉ gồm một lớp biểu mô → dễ dàng thực hiện quá trình trao đỏi chất với các tế bào. Tĩnh mạch: Thành mạch rộng, lòng mạch rộng hơn thành động mạch, có van tổ chim để cho máu di chuyển một chiều trở về tim, không di chuyển theo chiều ngược lại Hình 1: Cấu trúc hệ mạch II. HUYẾT ÁP Huyết áp: Là áp lực máu tác dụng lên thành mạch. Huyết áp có hai trị số: Huyết áp tối đa (tâm thu) và huyết áp tối thiểu (tâm trương).
Huyết áp phụ thuộc vào các tác nhân như lực co bóp của tim, nhịp tim, khối lượng và độ quánh của máu, sự đàn hồi của hệ mạch. Ví dụ: Khi tim đập nhanh, mạnh → huyết áp tăng Khi tim đập chậm và yếu → huyết áp giảm Càng xa tim thì huyết áp càng giảm (huyết áp động mạch > huyết áp mao mạch > huyết áp tĩnh mạch) III. VẬN TỐC MÁU Vận tốc máu: là tốc độ máu chảy trong một giây. Vận tốc máu phụ thuộc vào tổng tiết diện mạch và chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch. Vận tốc trong hệ mạch giảm theo chiều động mạch → tĩnh mạch → mao mạch (vì tổng tiết diện của mao mạch lớn hơn rất nhiều so với tổng tiết diện của động và tĩnh mạch) Ý nghĩa: Máu chảy rất nhanh trong hệ mạch → đảm bảo đưa máu đến các cơ quan và chuyển nhanh đến các cơ quan cần thiết hoặc đến cơ quan bài tiết Huyết áp trong hệ mạch thay đổi như thế nào?Huyết áp thay đổi như thế nào trong hệ mạch? Huyết áp là áp lực máu chảy qua thành mạch . Huyết áp cao nhất ở động mạch chủ. Càng xa động mạch chủ huyết áp trong lòng mạch càng giảm dần và thấp nhất ở tĩnh mạch chủ. 3 Tại sao huyết áp lại giảm dần trong hệ mạch?Huyết áp giảm dần do xa tim làm lực đẩy yếu, ma sát giữa máu với thành mạch và ma sát của các phân tử máu với nhau khi máu chảy trong mạch. Vận tốc và huyết áp thay đổi như thế nào trong hệ mạch?Huyết áp và vận tốc máu thay đổi như thế nào trong hệ mạch (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch)? Huyết áp giảm dần từ động mạch, mao mạch, tĩnh mạch. Vận tốc máu giảm từ động mạch tới mao mạch và tăng dần ở tĩnh mạch. Tại sao vận tốc máu giảm dần trong hệ mạch?Tốc độ máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện của mạch. Trong hệ thống động mạch, tổng tiết diện tăng dần nên tốc độ máu giảm dần. Mao mạch có tổng tiết diện lớn nhất nên máu chảy tốc độ chậm nhất. Trong hệ thống tĩnh mạch, tổng tiết diện giảm dần nên tốc độ máu tăng dần. |