Khả năng hấp thụ của keo đất là gì
keo đất và khả năng hấp thụ của keo đấtBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.94 KB, 40 trang ) Show
4.Địa hình 4.Địa hình 5.Thời gian 5.Thời gian 6.Con người 6.Con người III/PHẪU DIỆN ĐẤT III/PHẪU DIỆN ĐẤT 1.Khái niệm 1.Khái niệm 2.Hình thái của phẫu diện 2.Hình thái của phẫu diện 1.Khái niệm đất là gì? 1.Khái niệm đất là gì? • Đất hay được gọi là thổ nhưỡng: Là lớp vật chất tơi xốp Đất hay được gọi là thổ nhưỡng: Là lớp vật chất tơi xốp trên bề mặt lục địa. trên bề mặt lục địa. • Đặc trưng của đất: Đặc trưng của đất: • Độ phì Độ phì : : Độ phì của đất chính là khả năng cung cấp nước, Độ phì của đất chính là khả năng cung cấp nước, các chất dinh dưỡng, nhiệt khí cho thực vật và các điều các chất dinh dưỡng, nhiệt khí cho thực vật và các điều kiện khác để thực vật sinh trưởng và phát triển. Đây là kiện khác để thực vật sinh trưởng và phát triển. Đây là điểm mấu chốt để phân biệt giữa đất với đá. điểm mấu chốt để phân biệt giữa đất với đá. • Bề dày của quyển thổ nhưỡng không lớn. Nới có điều Bề dày của quyển thổ nhưỡng không lớn. Nới có điều kiện thuận lợi nhất cũng chỉ vào khoảng 3 – 4 m và bên kiện thuận lợi nhất cũng chỉ vào khoảng 3 – 4 m và bên dưới nó là lớp vỏ phong hóa. dưới nó là lớp vỏ phong hóa. 2. Thành phần của đất 2. Thành phần của đất • Đất có 2 thành phần đó là các chất khoáng và các chất Đất có 2 thành phần đó là các chất khoáng và các chất hữu cơ: hữu cơ: + Các chất khoáng trong đất: Các chất này chiếm + Các chất khoáng trong đất: Các chất này chiếm tỷ lệ rất cao từ 90 – 95% trọng lượng đat khô. tỷ lệ rất cao từ 90 – 95% trọng lượng đat khô. + Các chất hữu cơ trong đất: Các chất này chiếm tỷ + Các chất hữu cơ trong đất: Các chất này chiếm tỷ lệ nhỏ so với các chất khoáng. Nó có vai trò rất quan lệ nhỏ so với các chất khoáng. Nó có vai trò rất quan trọng đối với chất lượng đất (chúng vừa là chất dinh trọng đối với chất lượng đất (chúng vừa là chất dinh dưỡng của thực vật, vừa ảnh hưởng tới các đặc tính lý – dưỡng của thực vật, vừa ảnh hưởng tới các đặc tính lý – hóa- sinh học, tới quá trình hình thành và hướng phát hóa- sinh học, tới quá trình hình thành và hướng phát triển của đất. triển của đất. 3. Quá trình hình thành đất: 3. Quá trình hình thành đất: • Có thể chia thành 3 nhóm quá trình hình thành đất: Có thể chia thành 3 nhóm quá trình hình thành đất: - Quá trình sét hóa và feralit hóa. - Quá trình sét hóa và feralit hóa. - Qua trình biến đổi và tích lũy chất hữu cơ trong đất. - Qua trình biến đổi và tích lũy chất hữu cơ trong đất. - Quá trình tạo đất ( phân tầng đất) - Quá trình tạo đất ( phân tầng đất) Năng lượng Mặt trời điều hành quá trình phong hóa. Là quá trình biến đổi các vật liệu trên mặt đất hoặc gần mặt đất do tác động của không khí, nước, các tác nhân sinh vật Nguồn năng lượng gây nên quá trình phong hóa xuất phát từ ngoài vỏ Trái đất hoặc ngay tại vỏ Trái đất. 4. Phong hóa 4.1. Khái niệm về phong hóa Năng lượng bên trong trái đất với các hoạt động kiến tạo, tạo núi, đưa các đá vào đới phong hóa. 1- Phong hóa vật lý - Phong hóa cơ học - Trong tự nhiên phong hóa vật lý và phong hóa hóa học thường xảy ra cùng với nhau, tùy trường hợp mà một trong hai loại sẽ chiếm ưu thế hơn. Kết quả của quá trình phong hóa: Kết quả của quá trình phong hóa: - Hình thành các vật chất mới, các đá và các - Hình thành các vật chất mới, các đá và các khoáng vật mới. khoáng vật mới. - Làm giảm cường đợ chịu lực của đá từ đó phá vỡ - Làm giảm cường đợ chịu lực của đá từ đó phá vỡ chúng. chúng. - Cải tạo bề mặt Trái đất, thay đởi các đặc trưng - Cải tạo bề mặt Trái đất, thay đởi các đặc trưng về thành phần vật chất. về thành phần vật chất. • Phong hoá cơ học Phong hoá cơ học : sự thay đổi hình dáng, : sự thay đổi hình dáng, kích cỡ của đá và của khoáng vật kích cỡ của đá và của khoáng vật • Phong hóa hóa học Phong hóa hóa học : gồm quá trình thay đổi : gồm quá trình thay đổi các khoáng vật có trước thành các khoáng các khoáng vật có trước thành các khoáng vật mới vật mới . . Là quá trình làm đá vỡ vụn ra thành các mảnh nhỏ Là quá trình làm đá vỡ vụn ra thành các mảnh nhỏ dưới tác dụng của năng lượng phát sinh từ hoạt dưới tác dụng của năng lượng phát sinh từ hoạt động tự nhiên động tự nhiên . . 4.2. Phong hóa cơ học a. Sự giãn nở, co rút do chênh lệch nhiệt độ Do thay đổi nhiệt độ nhanh, nhiều tạo nên sự giãn nở và co rút đá phong hóa cơ học. Quá trình này thường gặp ở các vùng đá không có lớp phủ đất hay thực vật. Sự thay đổi nhiệt độ giữa ngày và đêm hay từ mùa này sang mùa khác Sự bóc vỏ hóa tròn - Sự không đồng nhất của thành phần khoáng Sự không đồng nhất của thành phần khoáng vật, làm cho hệ số dàn nở của chúng khác nhau. vật, làm cho hệ số dàn nở của chúng khác nhau. - Sự không đồng nhất của đá về thành phần vật Sự không đồng nhất của đá về thành phần vật chất, về kiến trúc, cấu tạo. chất, về kiến trúc, cấu tạo. - Màu sắc: Đá có màu sẫm, tối dễ bị phong hóa - Màu sắc: Đá có màu sẫm, tối dễ bị phong hóa hơn đá có màu nhạt. hơn đá có màu nhạt. - Độ hạt: Đá có độ hạt thô phong hoá mạnh hơn - Độ hạt: Đá có độ hạt thô phong hoá mạnh hơn đá hạt nhỏ. đá hạt nhỏ. - Gradient biến đổi nhiệt độ trong một ngày đêm. - Gradient biến đổi nhiệt độ trong một ngày đêm. Những yếu tố có ảnh hưởng đến sự phá huỷ bằng chênh lệch nhiệt độ Nước chảy vào các khe nứt và các hốc đa,ù bò đóng băng thể tích nước sẽ tăng khoảng 9%, tạo nên áp lực tác dụng vào đá làm vỡ vụn thành các mảnh nhỏ trên bề mặt của tảng đá. b.Tác dụng của băng giá Dung dịch ḿi đi vào trong các khe nứt, lỡ hởng của đá. Sau khi nước bay hơi, muốn kết tinh lại tạo ra một áp suất và phá hủy đá. c. Sự kết tinh của ḿi Là sự phân huỷ các đá bằng các tác dụng hoá học của các nhân tố như oxy, nước, khí CO2, các axit hữu cơ phân bố trong khí quyển, thuỷ quyển và sinh quyển. 4.3. Phong hoá hoá học 4.4.Phong hoá sinh học 4.4.Phong hoá sinh học : : Là sự phân huỷ các đá bằng Là sự phân huỷ các đá bằng các tác dụng hoá học các tác dụng hoá học và vật lý và vật lý của các nhân tố như oxy, của các nhân tố như oxy, nước, khí CO2, các axit hữu cơ phân bố trong khí quyển, thuỷ nước, khí CO2, các axit hữu cơ phân bố trong khí quyển, thuỷ quyển và sinh quyển quyển và sinh quyển . . • Phong hoá sinh học-vật lý Phong hoá sinh học-vật lý : : • Sinh vật phá hoại đá theo phương thức cơ học. Sinh vật phá hoại đá theo phương thức cơ học. Rễ cây phát triển có thể gây 1 áp lực 10 Rễ cây phát triển có thể gây 1 áp lực 10 -15kg/cm3. Sinh vật lúc đào hang, khoét lỗ để -15kg/cm3. Sinh vật lúc đào hang, khoét lỗ để cư trú đồng thời cũng phá hoại đất đá. cư trú đồng thời cũng phá hoại đất đá. • Phong hoá sinh học- hoá học • Vi khuẩn và thực vật thường tiết ra acid hữu cơ để phá hủy đá, Vi khuẩn và thực vật thường tiết ra acid hữu cơ để phá hủy đá, hút lấy nhưng nguyên tố cần thiết. hút lấy nhưng nguyên tố cần thiết. • - Một số rễ thực vật tích điện âm - Một số rễ thực vật tích điện âm H+ và các ion dương H+ và các ion dương môi trường acid phá huỷ các đá. môi trường acid phá huỷ các đá. • Rễ cây cũng thường thải CO2, Rễ cây cũng thường thải CO2, thổ nhưỡng chứa nhiều CO2 thổ nhưỡng chứa nhiều CO2 hơn trong không khí từ 10 đến 100 lần làm cho các silicat dễ bị hơn trong không khí từ 10 đến 100 lần làm cho các silicat dễ bị phân giải hơn. phân giải hơn. • - Hoạt động quang hợp làm tăng O và CO2 vào mặt đất. - Hoạt động quang hợp làm tăng O và CO2 vào mặt đất. - Tác dụng của băng giá: Một số vật liệu rắn trong các dung dòch tự nhiên bị hòa tan CaSO4.2H2O Ca2+ + SO42+ + 2 H2O a.Hòa tan Trong điều kiện bình thường: - Ḿi của nhóm halogen và ḿi sunfua dễ hoà tan. - Khoáng vật carbonat trong nước th̀n khiết thì khó hoà tan nhưng nếu có CO2 trong nước thì dễ hoà tan vì H2O + CO2 ⇔ HCO3 + H+ axit nhẹ ăn mòn carbonat. Khoáng vật silicat khó hoà tan, + t 0 cao + 1 áp lực nhất định thì lâu dài chúng sẽ bị hoà tan dần. Có sự Có sự tham gia của CO tham gia của CO 2 2 trong các phản ứng phong trong các phản ứng phong hóa. TD: p hóa. TD: p hong hóa đá vôi gồm hai bước: hong hóa đá vôi gồm hai bước: • - Đầu tiên CO2 khí quyển hoà tan trong nước - Đầu tiên CO2 khí quyển hoà tan trong nước tạo thành bicarbonat: tạo thành bicarbonat: • CO2 + H2O CO2 + H2O H2CO3H+ + HCO3- H2CO3H+ + HCO3- • - Tiếp theo là bicacbonat tác dụng với calcit: - Tiếp theo là bicacbonat tác dụng với calcit: • H+ +HCO3 - + CaCO3 Ca2+ + 2 HCO3 - H+ +HCO3 - + CaCO3 Ca2+ + 2 HCO3 - b.Carbonat hóa • Đây là phản ứng phong hóa Đây là phản ứng phong hóa gắn thêm H gắn thêm H 2 2 O O vào vào trong cấu trúc của chất rắn để tạo nên sản phẩm trong cấu trúc của chất rắn để tạo nên sản phẩm ngậm nước. Td phản ứng của fenspat kali với nước ngậm nước. Td phản ứng của fenspat kali với nước tạo ra khoáng vật sét và silic. tạo ra khoáng vật sét và silic. • 2 KAlSi3O8 +H2O +2 H + 2K+ + Al2Si2 2 KAlSi3O8 +H2O +2 H + 2K+ + Al2Si2 • O5 (OH) 4 +4SiO2 O5 (OH) 4 +4SiO2 (khoáng vật sét ) (khoáng vật sét ) • • • C.Hydrat hóa: • Nước vào ô mạng tinh thể khoáng vật để hình Nước vào ô mạng tinh thể khoáng vật để hình thành khoáng vật mới: thành khoáng vật mới: • CaSO4 + H2O CaSO4 + H2O → → CaSO42H2O CaSO42H2O • (anhydrit) (thạch cao) (anhydrit) (thạch cao) • (quá trình xảy ra đi kèm với sự tăng nở thể tích) (quá trình xảy ra đi kèm với sự tăng nở thể tích) • Fe2O3 + nH2O Fe2O3 + nH2O → → Fe2O3nH2O Fe2O3nH2O • (hêmatit) (limonit) (hêmatit) (limonit) • Nước chỉ tách ra khỏi ô mang tinh thể khi nhiệt Nước chỉ tách ra khỏi ô mang tinh thể khi nhiệt độ tăng cao 400 độ tăng cao 400 0 0 C. C. Oxy tham gia một số phản ứng phong hóa, Td: Oxy tham gia một số phản ứng phong hóa, Td: trong quá trình oxi hóa khoáng vật chứa sắt. trong quá trình oxi hóa khoáng vật chứa sắt. 6 H2O + 2 Fe2SiO4 +O2 6 H2O + 2 Fe2SiO4 +O2 4 Fe ( OH) 3 + 4 Fe ( OH) 3 + 2 SiO2 2 SiO2 ( Hydroxyt sắt ) ( Hydroxyt sắt ) d.Oxy hóa • Sự thuỷ phân xảy ra khi các ion H+ và OH- phân Sự thuỷ phân xảy ra khi các ion H+ và OH- phân giải từ nước tự nhiên, tác dụng với các ion của giải từ nước tự nhiên, tác dụng với các ion của khoáng vật, trao đổi điện tử với nhau để tạo ra khoáng vật, trao đổi điện tử với nhau để tạo ra chất mới. chất mới. • H+ thường thay thế các ion kim loại kiềm như- H+ thường thay thế các ion kim loại kiềm như- K+ Na+, Ca2+, Mg2+ K+ Na+, Ca2+, Mg2+ • Nếu có CO2: Nước + CO2 Nếu có CO2: Nước + CO2 HCO HCO 3- 3- H+ tăng H+ tăng lên thúc đẩy hiện tượng thuỷ phân. lên thúc đẩy hiện tượng thuỷ phân. e.Tác dụng thuỷ phân. • 4K [AlSi3O8] + 6H2O 4K [AlSi3O8] + 6H2O → → 4KOH + Al4 [Si4O10] + [OH]8 4KOH + Al4 [Si4O10] + [OH]8 + 8SiO2 + 8SiO2 • nếu có CO2 tham gia: nếu có CO2 tham gia: • 4K [AlSi3O8] + 2CO2 4K [AlSi3O8] + 2CO2 → → 4H2O + 4H2O + 2K2CO3 2K2CO3 + + Al4[Si4O10] Al4[Si4O10] (Orthoclase) (Orthoclase) (dung dịch) (dung dịch) (kaolin) (kaolin) + [OH]8 + + [OH]8 + 8SiO2 8SiO2 (opal) (opal) Td: Orthoclase bị phong hóa Al4[Si4O10] + [OH]8 + 2H2O → Al2O3nH2O + SiO2nH2O (kaolin) (bauxit) (opal) Trong điều kiện ẩm nóng, kaolin tiếp tục bị phân giải 4.5. Tốc độ phong hoá và các nhân tố ảnh 4.5. Tốc độ phong hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến phong hoá hưởng đến phong hoá • Tốc độ phong hóa được xem như là mức độ phá Tốc độ phong hóa được xem như là mức độ phá hoại của phong hóa tính bình quân theo thời hoại của phong hóa tính bình quân theo thời gian kể từ lúc đá lộ ra . gian kể từ lúc đá lộ ra . • Td: núi lửa Karatau phun tro vào năm 1883, sau Td: núi lửa Karatau phun tro vào năm 1883, sau 60 năm đã thành một lớp thổ nhưỡng dày trên 60 năm đã thành một lớp thổ nhưỡng dày trên 10cm. 10cm. • Tốc độ phong hoá ở vùng Goa của Ấn Độ là Tốc độ phong hoá ở vùng Goa của Ấn Độ là 1mm trên năm. 1mm trên năm. • Khí hậu, trong đó đáng kể là nhiệt độ khơng khí, Khí hậu, trong đó đáng kể là nhiệt độ khơng khí, lượng mưa và sự phân phới, lượng bốc hơi, độ lượng mưa và sự phân phới, lượng bốc hơi, độ ẩm v.v… ẩm v.v… • Địa hình có ảnh hưởng đến khí hậu. Địa hình có ảnh hưởng đến khí hậu. • Tính chất của đá Tính chất của đá Phong hóa là phản ứng của các vật liệu trong vỏ trái đất để có trạng thái cân bằng khi các vật liệu này tiếp xúc với các điều kiện mới của môi trường như nước, không khí và các sinh vật. • Độ sâu và tốc độ phong hóa: Độ sâu và tốc độ phong hóa: • Phần lớn quá trình phong hóa diễn ra ở phần trên Phần lớn quá trình phong hóa diễn ra ở phần trên của vỏ Trái đất cho đến độ sâu từ vài mét đến vài của vỏ Trái đất cho đến độ sâu từ vài mét đến vài chục mét. chục mét. • Do một số tác nhân khác tác động từ phía dưới mặt Do một số tác nhân khác tác động từ phía dưới mặt đất làm cho quá trình phong hóa có thể xảy ra ở đất làm cho quá trình phong hóa có thể xảy ra ở một độ sâu lớn hơn. một độ sâu lớn hơn. Cường độ và độ sâu phong hóa ở các đới khí hậu khác nhau Câu 2 trang 24 SGK Công nghệ 10Đề bài Thế nào là khả năng hấp phụ của đất? Lời giải chi tiết Khả năng giữ lại các chất dinh dưỡng, các phần tử nhỏ như hạt limon, hạt sét,... hạn chế sự rửa trôi dưới tác động của nước mưa, nước tưới gọi là khả năng hấp phụ của đất. Loigiaihay.com
1. Khái niệm thế nào là keo đấtNông nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu và nguồn thu ngoại tệ lớn góp phần thúc đẩy sự phát triển đất nước ta trở nên lớn mạnh.Cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu xã hội. Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển côngnghiệpvà khu vực đô thị. Vì vậy chúng ta cần nắm được những kiến thức về nông nghiệp. Vậy các bạn từng nghe về "keo đất"? Keo đấtà tiêu điểm của các phản ứng trao đổi ion, ảnh hưởng rất lớn đến dinh dưỡng cây trồng và là phần tử có kích thước <1 µm, không tan trong nước mà ở trạng thái huyền phù. Nêu cấu tạo của keo đất là gì?
So sánh keo đất âm và keo đất dương?Giống nhau: nhân, lớp ion quyết định điện và lớp ion bù. Lớp ion bù gồm lớp ion bất động và lớp ion khuếch tán. Khác nhau ở lớp ion quyết định: keo đất âm có lớp ion quyết định âm, lớp ion bù dương, còn keo đất dương có lớp ion quyết định dương, lớp ion bù âm. Keo đất có khả năng gì?Keo đất có khả năngtrao đổi ion ở lớp ion khuyết tán với các ion của dung dịch đất. Đây là cơ sở của sự trao đổi dinh dưỡng giữa đất và cây trồng. Thế nào là khả năng hấp phụ của đất?Khả năng giữ lại các chất dinh dưỡng, các phần tử nhỏ như hạt limon, hạt sét,... hạn chế sự rửa trôi dưới tác động của nước mưa, nước tưới gọi là khả năng hấp phụ của đất. Thế nào là phản ứng của dung dịch đất? Nêu một số ví dụ có ý nghĩa thực tế của phản ứng dung dịch đất.Phản ứng của dung dịch đất chỉ tính chua, tính kiềm hoặc tính trung tính của đất, do nồng độH+>H+H+vàOH−>OH−OH−quyết định. NếuH+>OH−>H+>OH−H+>OH−đất có phản ứng chua,H+=OH−>H+=OH−H+=OH−đất có phản ứng trung tính,H+ Người ta dùng chỉ số pH để đánh giá độ chua của đất, pH là hệ số logarit nồng độ ion H+. pH = -log(H+) pH càng nhỏ, độ chua càng lớn.
VD.
Độ chua hoạt tính do yếu tố nào gây ra?Là độ chua do H+trong dung dịch đất gây nên Đất có những loại độ chua nào?Đất có hai loại độ chua:
Phảnứng kiềm của đấtDo đất chứa muối Na2CO3và CaCO3,... thủy phân tạo thành NaOH và Ca(OH)2làm cho đất hóa kiềm Ý nghĩa:Dựa vào phảnứng của đất, người ta trồng cây, bón phân, vôi để cải tạo độ phì nhiêu của đất PTHH:Na2CO3+ 2H2O ---> 2NaOH +H2O + CO2 |