Khi dịch mã bổ phần nào đóng vai trò là khung đỡ

Câu 3 trang 14 Sinh học 12: Nêu vai trò của pôliribôxôm trong quá trình tổng hợp protein.

Trả lời:

Quảng cáo

– Pôliribôxôm là một nhóm ribôxôm đồng thời tham gia gắn với mARN để tham gia quá trình dịch mã.

– Pôliribôxôm có vai trò làm tăng hiệu suất tổng hợp protein, tức là sẽ tạo ra nhiều chuỗi polipeptit hơn sau cùng một khoảng thời gian.

Quảng cáo

Xem thêm các bài giải bài tập sách giáo khoa Sinh học lớp 12 ngắn nhất, hay khác:

Quá trình tổng hợp prôtêin được gọi là:

Tổng hợp chuỗi polipeptit xảy ra ở:

Thành phần nào sau đây không tham gia trực tiếp vào quá trình dịch mã?

Nguyên liệu của quá trình dịch mã là

Phân tử nào có vị trí để ribôxôm nhận biết và gắn vào khi dịch mã?

Trong tổng hợp prôtêin, năng lượng ATP thực hiện chức năng nào sau đây?

Nhận định nào sau đây là đúng khi nói về ribôxôm?

Liên kết giữa các axit amin là loại liên kết gì?

Các giai đoạn cùa dịch mã là:

Sản phẩm của quá trình hoạt hóa axit amin trong quá trình dịch mã là?

Kết quả của giai đoạn dịch mã là:

Các chuỗi polipeptit được tổng hợp trong tế bào nhân thực đều:

Điểm giống nhau giữa quá trình phiên mã và dịch mã ở sinh vật nhân thực là:

Phát biểu nào sau đấy đúng. Trong quá trình dịch mã:

Phân tử nào sau đây được dùng làm khuôn cho quá trình dịch mã?

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !

Số câu hỏi: 50

Có bao nhiêu nhận xét sau đúng đối với quá trình dịch mã ở sinh vật nhân thực?

(1) Ribôxôm giữ vai trò làm khung đỡ cho mARN và phức hợp a.a – tARN.

(2) Ribôxôm di chuyển trên mARN theo chiều từ 5’ – 3′.

(3) Diễn ra theo nguyên tắc bổ sung ( A-T, G-X và ngược lại).

(4) Xảy ra ở tế bào chất.

(5) 1 phân tử mARN dịch mã tạo 1 loại chuỗi polipeptit.

(6) Gồm quá trình hoạt hóa axit amin và tổng hợp chuỗi polipeptit.

(7) Trong quá trình dịch mã, tARN đóng vai trò như “người phiên dịch”.

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !

Số câu hỏi: 50

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Trong quá trình dịch mã, ribôxôm có vai trò

Câu hỏi: Trong quá trình dịch mã, ribôxôm có vai trò

A cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit.

Xem thêm  Dung dịch H2 so4 loãng làm quỳ tím Hóa

B tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành liên kết peptit giữa các axit amin.

C xúc tác cho sự hình thành liên kết Hiđrô giữa bộ ba đối mã và bộ ba mã hóa.

D “dịch” trình tự nucleotit trên mARN thành trình tự axit amin trên chuỗi polipeptit.

Đáp án

B

– Hướng dẫn giải

Phương pháp giải:

Giải chi tiết:

Trong quá trình dịch mã, ribôxôm có vai trò tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành liên kết peptit giữa các axit amin. Riboxom như một cái khuôn để các acid amin có thể liên kết với nhau

Đáp án B

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm

Đề thi thử THPT Quốc Gia ĐH Môn Sinh- Đề số 1 (có video chữa)

Lớp 12 Sinh học Lớp 12 – Sinh học

Thuộc website Harveymomstudy.com

Câu hỏi: Pôlixôm (pôliribôxôm) có vai trò gì?

A.Làm tăng năng suất tổng hợp prôtêin khác loại.

B.Đảm bảo cho quá trình dịch mã diễn ra chính xác.

C.Làm tăng năng suất tổng hợp prôtêin cùng loại.

D.Đảm bảo cho quá trình dịch mã diễn ra liên tục.

Trả lời:

Đáp án C

Polixom là chuỗi các riboxom gắn vào nhau để cùng tồng hợp nên nhiều chuỗi acid amin trong cùng 1 lúc→ làm tăng hiệu suất tổng hợp protein cùng loại

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết nội dung kiến thức bài Phiên mã và Dịch mã dưới đây nhé

I. Phiên mã

1.Cấu trúc và chức năng của các loại ARN

Các loại ARN

Cấu trúc

Chức năng

mARN Gồm 1 mạch polynuclêôtit, mạch thẳng. Đầu 5’ có trình tự nuclêôit đặc hiệu(khôngđuợc dịch mã) gần codon mở đầu để ribôxôm nhận biết và gắn vào Mang thông tin di truyền cấu trúc chuỗi pôlypeptit
tARN Mạch đơn xẻ 3 thuỳ, thuỳ giữa mang anticôđon. Đầu 3’ mang a.a Mang axit amin đến ribôxôm tham gia dịch mã
ARN Là 1 mạch pôlynuclêôtit dạng mạch đơn hoặc quấn lại như tARN Là thành phần cấu tạo ribôxôm

2. Cơ chế phiên mã

Khái niệm phiên mã

Phiên mã là quá trình truyền thông tin di truyền từ ADN mạch kép sang ARN mạch đơn

Trong nhân tế bào gen mang mật mã di truyền nhưng lại nằm cố định trên NST không thể di chuyển được. Để giúp gen làm nhiệm vụ truyền thông tin và điều khiển quá trình dịch mã phải nhờ đến một cấu trúc khác đó là mARN – bản sao của gen.

Sau khi mARN được tổng hợp xong sẽ di chuyển ra ngoài tế bào chất với vai trò là bản sao của gen để điều khiển quá trình dịch mã tổng hợp chuỗi pôlipeptit

Đối tượng xảy ra phiên mã

- Virut có vật chất di truyền là ADN mạch kép, vi khuẩn và sinh vật nhân thực

Nơi diễn ra quá trình phiên mã​​

- Quá trình phiên mã diễn ra ở trong nhân tế bào, tại kì trung gian giữa hai lần phân bào, lúc NST tháo xoắn

Diễn biến quá trình phiên mã

Bước 1:​Tháo xoắn ADN

Enzim ARNpolymeraza bám vào vùng khởi đầu làm gen tháo xoắn để lộ mach khuôn 3′-5′

Bước 2: Tổng hợp ARN

Enzim ARNpolymeraza trượt dọc theo mạch mã gốc 3′-5′ tổng hợp ARN theo nguyên tắc bổ sung (A-U, G-X) cho đến khi gặp tín hiệu kết thúc

Bước 3: Giai đoạn kết thúc

Enzim ARNpolymeraza gặp tín hiệu kết thúc thì quá trình phiên mã dừng lại và phân tử mARN vừa tổng hợp được giải phóng

Lưu ý:

Ở tế bào nhân sơ, mARN sau phiên mã được trực tiếp dùng làm khuôn để tổng hợp protein

Ở tế bào nhân thực, mARN sơ khai được cắt bỏ các đoạn Intron và nối các doạn Exon lại với nhau thành mARN trưởng thành

II. CƠ CHẾ DỊCH MÃ.

1. Khái niệm.

- Dịch mã là quá trình tổng hợp prôtein

- Dịch mã là giai đoạn kế tiếp sau phiên mã, diễn ra ở tế bào chất.

2. Diễn biến của cơ chế dịch mã.

a. Hoạt hóa aa.

Sơ đồ hóa:

aa + ATP ---- enzim→aa-ATP (aa hoạt hóa)--------enzim→phức hợp aa -tARN.

b. Tổng hợp chuỗi pôlipeptit.

Bước 1. Mở đầu

- Đầu tiên tiểu phần bé của Riboxom tiếp xúc với mARN tại vị trí đặc hiệu có mã AUG

- aa- tARN mang aa mở đầu metionin (ở sinh vật nhân thực), hoặc Foocminmetionin (ở sinh vật nhân sơ) tiến vào mARN bổ sung mã mở đầu theo NTBS (A-U, G-X)

- Tiểu phần lớn của Riboxom liên kết với tiểu phần bé tạo thành Riboxom hoàn chỉnh

Bước 2. Kéo dài chuỗi Polipeptit

- Tiếp theo, aa1-tARN gắn vào vị trí bên cạnh, bộ 3 đối mã của nó cũng khớp với bộ 3 của axit amin thứ nhất trên mARN theo NTBS.

- Enzim xúc tác tạo thành liên kết peptit giữa axit amin mở đầu và aa1 (Met-aa1). Riboxom dịch chuyển đi 1 bộ 3 đồng thời tARN được giải phóng khỏi riboxom.

- Tiếp theo, aa2-tARN lại tiến vào riboxom, quá trình cũng diễn ra như đối với aa1

- Quá trình cứ tiếp tục tiếp diễn cho đến cuối phân tử mARN

Bước 3. Kết thúc

- Khi Riboxom tiếp xúc với mã kết thúc (UAA, UAG, UGA) thì quá trình dịch mã dừng lại

- Riboxom tách khỏi mARN, giải phóng chuỗi polipeptit

- aa mở đầu bị cắt khỏi chuỗi polipeptit tạo Pr có cấu trúc hoàn chỉnh

* Cơ chế phân tử của hiện tượng di truyền:

3. Giải bài tập trong SGK

Bài 1 (trang 14 SGK Sinh học 12):Hãy trình bày diễn biến và kết quả của quá trình phiên mã.

Lời giải:

- Quá trình tổng hợp ARN trên mạch khuôn ADN được gọi là quá trình phiên mã. Tuy gen có cấu tạo 2 mạch nucleotit nhưng trong mỗi gen chỉ có một mạch được làm khuôn (mạch mã gốc) để tổng hợp ARN. Trước hết enzim ARN polimeraza bám vào vùng khởi đầu làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch mã gốc có chiều 3'→ 5' và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu (khởi đầu phiên mã).

- Sau đó, ARN polimeraza trượt dọc theo mạch mã gốc gen để tổng hợp nên phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung (A với U, T với A, G với X và X với G) theo chiều 5'→ 3'. Khi enzim di chuyển tới cuối gen gặp tín hiệu kết thúc thì nó dừng phiên mã và phân tử mARN vừa tổng hợp được giải phóng. Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn đóng xoắn ngay lại.

- Ở tế bào nhân sơ, mARN sau phiên mã được trực tiếp dùng làm khuôn để tổng hợp protein. Còn ở tế bào nhân thực, mARN sau phiên mã phải được sửa đổi, cắt bỏ các intron, nối các êxôn lại với nhau rồi qua màng nhân ra tế bào chất làm khuôn tổng hợp protein.

Kết quả: thông tin di truyền trên mạch mã gốc của gen được phiên mã thành phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung.

Bài 2 (trang 14 SGK Sinh học 12):Quá trình dịch mã tại ribôxôm diễn ra như thế nào?

Lời giải:

Dịch mã là quá trình tổng hợp protein. Quá trình này diễn ra như sau: gồm hai giai đoạn:

* Hoạt hóa axit amin

Trong tế bào chất, nhờ các enzim đặc hiệu và năng lượng ATP, các axit amin được hoạt hóa và gắn với tARN tương ứng tạo nên phức hợp axit amin – tARN (aa – tARN).

* Tổng hợp chuỗi polipeptit:

- Mở đầu:

Tiểu đơn vị bé của riboxom gắn với mARN ở vị trí nhận biết đặc hiệu. Vị trí này nằm gần côđon mở đầu. Bộ ba đối mã của phức hợp mở đầu Met – tARN (UAX) bổ sung chính xác với côđon mở đầu (AUG) trên mARN. Tiểu đơn vị lớn của riboxom kết hợp tạo riboxom hoàn chỉnh sẵn sàng tổng hợp chuỗi polipeptit.

- Kéo dài chuỗi polipeptit:

Côđon thứ hai trên mARN (GAA) gắn bổ sung với anticôđon của phức hợp Glu – tARN (XUU). Riboxom giữ vai trò như một khung đỡ mARN và phức hợp aa – tARN với nhau, đến khi hai axit amin Met và Glu tạo nên liên kết peptit giữa chúng. Riboxom dịch đi một côđon trên mARN để đỡ phức hợp côđon – anticôđon tiếp theo cho đến khi axit amin thứ ba (Arg) gắn với axit amin thứ hai (Glu) bằng liên kết peptit. Riboxom lại dịch chuyển đi một côđon trên mARN và cứ tiếp tục như vậy đến cuối mARN.

- Kết thúc:

Khi riboxom tiếp xúc với mã kết thúc trên mARN (UAG) thì quá trình dịch mã hoàn tất.

Nhờ một loại enzim đặc hiệu, axit amin mở đầu (Met) được cắt khỏi chuỗi poilipeptit vừa tổng hợp. Chuỗi polipeptit tiếp tục hình thành các cấu trúc bậc cao hơn, trở thành protein có hoạt tính sinh học.

Bài 3 (trang 14 SGK Sinh học 12):Nêu vai trò của poliriboxom trong quá trình tổng hợp protein.

Lời giải:

Vai trò của poliriboxom trong quá trình tổng hợp protein:

- Trong quá trình dịch mã mARN thường không gắn với từng riboxom riêng rẽ mà đồng thời gắn với một nhóm riboxom gọi là poliriboxom (gọi tắt là polixom) giúp tăng hiệu suất tổng hợp protein.

- Sau khi riboxom thứ nhất dịch chuyển được 1 đoạn thì riboxom thứ 2 liên kết vào mARN theo đó là riboxom thứ 3, 4 .... Như vậy, mỗi 1 phân tử mARN có thể tổng hợp từ 1 đến nhiều chuỗi polipeptit cùng loại rồi tự hủy. Các riboxom được sử dụng qua vài thế hệ tế bào và có thể tham gia vào tổng hợp bất cứ loại protein nào.

Bài 4 (trang 14 SGK Sinh học 12):Một đoạn gen có trình tự các nucleotit như sau:

3'XGA GAA TTT XGA 5'(mạch mã gốc)

5'GXT XTT AAA GXT 3'

a) Hãy xác định trình tự các axit amin trong chuỗi polipeptit được tổng hợp từ đoạn gen trên.

b) Một đoạn phân tử protein có trình tự axit amin như sau:

– lơxin – alanin – valin – lizin –

Hãy xác định trình tự các cặp nucleotit trong đoạn gen mang thông tin quy định cấu trúc đoạn protein đó.

Lời giải:

5'GXT XTT AAA GXT 3'

3'XGA GAA TTT XGA 5'(mạch mã gốc)

5'GXU XUU AAA GXU 3'(mARN)

Ala Leu Lys Ala (trình tự axit amin)

b)Leu – Ala – Val – Lys (trình tự axit amin)

UUA GXU GUU AAA (mARN) (có thể lấy ví dụ khác, do nhiều bộ ba cùng mã hóa 1 loại axit amin).

ADN: 3' AATXGAXAATTT 5' (mạch mã gốc)

5' TTA GXT GTTAAA 3'

Bài 5 (trang 14 SGK Sinh học 12):Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất.

Các protein được tổng hợp trong tế bào nhân thực đều.

a) Bắt đầu bằng axit amin Met.

b) Bắt đầu bằng axit amin foocmin – mêtiônin.

c) Có Met ở vị trí đầu tiên bị cắt bởi enzim.

d) Cả a và c.

Lời giải:

Đáp án : d.