Khoa LUẬN sự tham gia của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể là trong lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là một lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con người để duy trì và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn hoá nhân loại. Nền văn hoá dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiề u hình thức của đông đảo phụ nữ [31]. Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm trên 50% dân số cả nước, họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng và càng ngày càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước của Đảng, họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia đình, mỗi phụ nữ vừa là người con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của các con, người thầy thuốc của gia đình. Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng Ở khu vực nông thôn, cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phươ ng làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn Việt Nam. Phú Lương là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, với 50,5% dân số là phụ nữ [41]. Lực lượng này đã và đang có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế- xã hội của toàn huyện. Tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời sống gia đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, người phụ nữ phải "nặng gánh hai vai", vừa phải làm tốt công việc xã hội, vừa đảm nhiệm vai trò làm vợ, làm mẹ trong khi quỹ thời gian của họ cũng chỉ có như mọi người, sức khoẻ lại hạn chế. Để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực và hy sinh, nhưng quyền lợi về mọi mặt của họ lại chưa được quan tâm đúng mức. Qua quá trình công tác và nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan đến phụ nữ, nhiều câu hỏi được đặt ra cho bản thân, cho các cấp hội phụ nữ và chúng ta: Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như thế nào? Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ra sao? giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ? Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn miền núi huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong việc phát triển kinh tế được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này, qua đó thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá như mục tiêu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra. Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiế n hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng hoạt động của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn, đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy tiềm năng về mọi mặt để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia đình, góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội huyện Phú Lương. 2.2. Mục đích cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn miền núi. - Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn tại huyện Phú Lương. - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn. Qua đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn miền núi trên địa bàn Phú Lương. 3. ĐỐI TưỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là phụ nữ trong các hộ gia đình trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn. - Về không gian nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại một số cơ quan, tổ chức kinh tế chính trị xã hội, một số nhóm hộ sản xuất nông, lâ m nghiệp, dịch vụ trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương. - Về thời gian nghiên cứu: tổng quan về vai trò của phụ nữ được phân tích thông qua số liệu của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị kinh tế xã hội trong thời gian gần đây, chủ yếu từ năm 2006 đến năm 2008. Các số liệu điều tra thực hiện trong năm 2008. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là một kênh thông tin để Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện tham mưu giúp Ban chấp hành Đảng bộ huyện Phú Lương xây dựng giải pháp thực hiện chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện nhằm năng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế, góp phần thực hiện hiệu quả Đề án phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương giai đoạn 2010 - 2015. 5. BỐ CỤC LUẬN VĂN Luận văn gồm 2 phần và 3 chương Phần mở đầu Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn huyện Phú Lương. Chương 3: Quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn huyện Phú Lương. Phần kết luận

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ THANH ĐỊNH, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ THANH ĐỊNH, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Hiền Thương THÁI NGUYÊN – 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khoá học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. Khóa luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, các ban ngành cùng nhân dân trong xã, bạn bè và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Thùy Dương
  4. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa BHYT : Bảo hiểm y tế DL : Dương lịch ĐVT : Đơn vị tính GĐ : Gia đình KTXH : Kinh tế xã hội KT : Kỹ thuật PT, CCSX : Phương tiện, công cụ sản xuất QĐ : Quyết định SC : Sửa chữa SL : Số lượng TB : Trung bình TC : Tài chính THCS : Trung học cơ sở UBND : Ủy ban nhân dân
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại xã Thanh Định qua 3 năm 2016-2018... 30 Bảng 4.2: Ngành nghề công nghiệp và số lượng lao động trên địa bàn xã .... 33 Bảng 4.3: Tình hình lao động và nhân khẩu của xã Thanh Định ................... 34 Bảng 4.4: Trình độ văn hóa của người dân xã Thanh Định ............................ 36 Bảng 4.5: Đối tượng thực hiện các khâu trong trồng lúa ................................ 37 Bảng 4.6: Đối tượng thực hiện các khâu trong chăn nuôi (ĐVT: %) ............ 39 Bảng 4.7: Người thực hiện các khâu ngành nghề và dịch vụ (ĐVT. %) ........ 40 Bảng 4.8: Số lượng nam, nữ tham gia hoạt động tái sản xuất ........................ 41 Bảng 4.9: Vấn đề chăm sóc sức khỏe của người dân...................................... 42 Bảng 4.10: Số lượng nam, nữ tham gia vào các tổ chức xã hội của xã .......... 44 Bảng 4.11: Sự tham gia của nam, nữ trong các hoạt động cộng đồng............ 45 Bảng 4.12: Số lượng nam, nữ tham gia các lớp tập huấn ............................... 47 Bảng 4.13: Việc tiếp cận các kênh thông tin và quan hệ xã hội của hai giới . 48 Bảng 4.14: Người quyết định các khâu sản xuất (ĐVT:%) ............................ 49 Bảng 4.15: Người quyết định các công việc quan trọng trong gia đình ......... 52 Bảng 4.16: Người quyết đinh các công việc của cộng đồng (ĐVT: %) ......... 54 Bảng 4.17: Tính bình đẳng trong kế thừa tài sản hộ gia đình ......................... 55
  6. iv MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4 2.1. Một số vấn đề lý luận về phụ nữ và vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ........................................................................................... 4 2.1.1. Phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội .......................... 4 2.1.2. Phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ...................... 11 2.1.3. Phụ nữ và vai trò của phụ nữ nông thôn ............................................... 13 1.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam ..................... 16 1.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới ..................................................................................................... 16 1.2.2. Thực trạng phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn ............................................................................ 17 1.2.3. Chủ trương, chính sách của nhà nước với sự phát triển của bình đẳng giới và nhận thức giới...................................................................................... 19 1.2.4. Vai trò phụ nữ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của gia đình ..... 20 1.3. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn nói chung, và phụ nữ xã Thanh Định, huyện Định Hóa nói riêng .......................................................... 20 1.3.1. Về chuyên môn kỹ thuật ....................................................................... 21 1.3.2. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực và ra quyết định ......... 21
  7. v PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU ............................................................................................... 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .. 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu............................... 25 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 25 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu............................... 26 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 26 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 26 3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu. ................................................ 27 3.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 28 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Định ................................ 29 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31 4.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn xã Thanh Định .......................................................................................... 36 4.2.1. Trình độ văn hóa theo giới của người dân xã Thanh Định ................... 36 4.2.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong các hộ nghiên cứu ....................... 36 PHẦN V. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ................................................ 56 5.1. Định hướng về việc nâng cao vai trò của phụ nữ .................................... 56 5.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Thanh Định ..................................................................... 57 5.2.1. Giải pháp chung .................................................................................... 57
  8. vi 5.2.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 59 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 62 1. Kết luận ....................................................................................................... 62 2. Đề nghị ........................................................................................................ 62 2.1. Đối với các cấp chính quyền và đoàn thể địa phương ............................. 62 2.2. Đối với người nông dân ........................................................................... 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
  9. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Những vấn đề về phụ nữ có ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội, ở nước ta phụ nữ chiếm gần 50% dân số cả nước họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng…và ngày càng thể hiện rõ vai trò của chính mình trong suốt chặng xây dựng đất nước. Trong công cuộc đổi mới đất nước phụ nữ luôn giữ và phát huy cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, lao động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn gian khổ để vươn lên học tập, lao động và đạt được nhiều thành tích trên mọi lĩnh vực. Đảng và nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong xã hội đặc biệt là ở những vùng nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa, những nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiếu số khác nhau. Tạo mọi điều kiện cho phụ nữ tham gia và phát huy vai trò của mình trên các lĩnh vực nhất là ở khu vực nông thôn. Cùng với việc tham gia tích cực vào phát triển kinh tế gia đình mỗi phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động kinh tế xã hội góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội ổn định góp phần vào thay đổi diện mạo của nông thôn Việt Nam. Tỷ trọng nữ giới trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lên đến 66,8%, trong các doanh nghiệp, công nghiệp chế biến là 57,5%, trong các doanh nghiệp dệt là 60,8%, trong các doanh nghiệp may là 81,5%. Tỷ trọng phụ nữ trong các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền, đoàn thể, doanh nghiệp, cán bộ khoa học kỹ thuật cũng đã tăng lên so với trước đây. Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong xã hội, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực Kinh tế, xã hội, An ninh quốc phòng... Ở khu vực nông thôn cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình, mỗi phụ nữ còn tham gia
  10. 2 nhiều hoạt động xã hội, góp phần quan trọng trong phát triển Kinh tế - Xã hội, ổn định An ninh quốc phòng làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn. Xã Thanh Định là một xã miền núi thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, với 13.700 dân số, trong đó dân số là phụ nữ chiếm 51%, lực lượng này đã và đang có những đóng góp to lớn vào sự phát triển Kinh tế - Xã hội của toàn xã. Tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời sống gia đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, người phụ nữ lại phải “Gánh nặng hai vai” vừa phải làm tốt công việc xã hội, vừa phải đảm nhiệm vai trò làm vợ, làm mẹ trong khi quỹ thời gian của họ chỉ được như mọi người, sức khoẻ lại hạn chế. Để cố gắng làm tốt họ phải cố gắng và hi sinh những quyền lợi về mọi mặt của họ chưa được quan tâm đúng mức. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ tại xã Thanh Định, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ tại xã Thanh Định. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được vai trò của phụ nữ trong các hoạt động phát triển kinh tế hộ. - Tìm hiểu được một số nguyên nhân ảnh hưởng tới vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ - Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ.
  11. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Giúp cho sinh viên có cơ hội được học tập, rèn luyện, đi sâu vào thực tế. - Tích luỹ thêm những kiến thức mới cho bản thân và vận dụng những kiến thức đã học ở trường. - Thấy được những khó khăn đang gặp phải của người dân tại địa phương, từ đó đưa ra một số giải pháp giúp họ khắc phục. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nhìn nhận đúng hơn về vai trò của phụ nữ trong phát triền kinh tế hộ. Từ đó nâng cao nhận thức của chính người phụ nữ và người dân về vai trò của phụ nữ, góp phần phát huy hơn nữa vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế của chính họ, đóng góp vào sự phát triển của địa phương.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Một số vấn đề lý luận về phụ nữ và vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ 2.1.1. Phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội 2.1.1.1. Giới tính và giới * Khái niệm Giới tính và Giới Giới tính: là một khái niệm xuất phát từ môn sinh vật học, chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học. Con người sinh ra đã có những đặc điểm về giới (bẩm sinh). Mọi người đàn ông hay đàn bà trên thế giới đều có những đặc điểm giới tính giống nhau (tính đồng nhất), ví dụ mang thai là đặc điểm giới tính của phụ nữ [1]. Giới: Là một thuật ngữ xã hội học, nói đến vai trò, trách nhiệm và quan hệ xã hội giữa nam và nữ. Giới đề cập đến việc phân công lao động, phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể. Giới được hình thành do học và giáo dục, không đồng nhất, khác nhau ở mỗi nước, mỗi địa phương, thay đổi theo thời gian, theo quá trình phát triển kinh tế xã hội [1]. Khái niệm về “Giới” được xuất hiện ban đầu là các nước nói tiếng anh, vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX… Ở Việt Nam, khái niệm này mới xuất hiện vào khoảng thập kỷ 80. Giới là một thuật nữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến vấn đề phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh cụ thể [9]. Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về dịa vị trong xã hội của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến và liên tục thay đổi. Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. “Giới là sản
  13. 5 phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng xã hội [11]. * Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới + Đặc điểm về giới: - Không tự nhiên mà có - Học được từ gia đình và xã hội - Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền) - Có thể thay đổi được + Nguồn gốc của giới: - Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tùy theo nó là trai hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh, chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình. - Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt về giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ. [1] + Sự khác biệt về giới: - Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là làm vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới. - Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới
  14. 6 lại có xuất phát điểm không giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm bắt thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngoài xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.[1] * Nhu cầu lợi ích giới và bình đẳng giới - Nhu cầu giới: là những nhu cầu xuất phát từ công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình [12]. - Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ theo hướng bình đẳng [12]. - Bình đẳng giới: nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau, cùng được công nhận và có vị thế bình đẳng [12]. Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về: + Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng + Các cơ hội để tham gia vào đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển. + Quyền tự do và chất lượng cuộc sống * Vai trò của giới: - Vai trò sản xuất: là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện để làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng. Ví dụ: trồng lúa, nuôi gà, dạy học,… - Vai trò tái sản xuất (còn gọi là công việc gia đình): Bao gồm các hoạt động nhằm duy trì nói giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực
  15. 7 lượng lao động cho hiện tại và tương lai như: nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, làm công việc nội trợ,… vài trò này hầu như của người phụ nữ. - Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu cầu mục tiêu chung của cộng đồng. Những hoạt động tự nguyện mang lại phúc lợi cho cộng đồng như: dọn đường sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch, hoạt động từ thiện,… Hoạt động lãnh đạo ra quyết định như: tham gia cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể. Tuy phụ nữ và nam giới thực hiện ba vai trò, xong lại được phân công lao động khác nhau. Phụ nữ thường làm những việc đơn giản, ít kỹ thuật nên thu nhập thấp và giá trị công việc bị đánh giá thấp. Phân công lao động theo giới truyền thống đã tạo ra bất bình đẳng giới, hạn chế sự phát huy tiềm năng của phụ nữ và ảnh hưởng tới sự tham gia của phụ nữ vào quá trình phát triển của đất nước và xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, một trong những yếu tố tạo nên bình đẳng giới là thay đổi phân công lao động theo giới truyền thống. * Quan điểm về giới: Quan điểm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của phụ nữ. Quan điểm này cho rằng để đạt đến bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế phân công lao động hiện đang quá nhấn mạnh đến mức khác biệt giữa phụ nữ và nam giới. Vào những năm 1970 người ta đã tìm cách đưa các vấn đề của phụ nữ vào các chính sách phát triển nhưng nhìn chung, các nghiên cứu cũng như các nhà làm chính sách đã không thấy hết được vai trò kinh tế to lớn của phụ nữ. Nhà kinh tế người Đan mạch là Ester Boserup với cuốn “vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế” (1970) được coi là người đầu tiên đặt vấn đề về cách nhìn nhận vai trò của người phụ nữ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là coi
  16. 8 phụ nữ như một nhóm đặc thù và những giải pháp được đưa ra cũng là những giải pháp đặc thù [13]. 2.1.1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội + Vai trò: là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ được gán cho một địa vị cụ thể mà địa vị là một sự xác định vị trí xã hội trong một cơ cấu xã hội. + Xã hội: xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế và có cùng văn hóa. + Phát triển xã hội: Phát triển xã hội có nội hàm rộng nhất bao gồm phát triển tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm chuyển xã hội từ trạng thái này sang trạng thái khác theo hướng xây dựng xã hội phát triển dân chủ, văn minh, tiến bộ, đảm bảo cuộc sống văn minh vật chất và tinh thần của con người, tất cả vì hạnh phúc của con người. Theo đó, tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đều phải được tôn trọng, quản lý phát triển nhằm bảo đảm quyền con người, bảo đảm tự do và công bằng, thoả mãn nhu cầu nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. + Vai trò giới là những quan niệm văn hóa xã hội được thống nhất tại địa phương về chức năng tác dụng của phụ nữ và nam giới, mà tại địa phương đó được coi là thông thường và phù hợp. Vai trò giới có thể thay đổi được theo thời gian, cùng với sự phát triển của xã hội, nhanh hay chậm tùy và sự tác động tích cực của mỗi giới, mỗi cá nhân. Vai trò các thành viên trong gia đình phụ thuộc lẫn nhau. Vai trò sản xuất của nam giới thường đưa vào vai trò tái sản xuất của phụ nữ. Thường nam giới có thì giờ rảnh rang để làm công tác chuyên môn hoặc hoạt động chính trị là vì vợ ông ta lo công việc nội trợ trong gia đình và chăm sóc các con. Hơn nữa, do phụ nữ là người thực hiện chính các vai trò sinh sản và nuôi
  17. 9 dưỡng, nên giá trị công việc của phụ nữ thường không được xã hội và các nhà lập chính sách đánh giá đầy đủ [2]. * Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội: Gia đình là một tế bào của xã hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội. Người phụ nữ là người thiết tha nhất với hạnh phúc gia đình, đóng vai trò rất quan trọng giữa gia đình và xã hội trong mọi thời đại. Phụ nữ vừa là người công dân, người lao động, vừa là người mẹ và người thấy đầu tiên của con người; phụ nữ có vai trò quan trọng trong xây dựng gia đình cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài hòa giữa nghĩa vụ công dân và chức năng người mẹ trong việc xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Trên toàn thế giới, phụ nữ đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động; số giờ lao động của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2 trong tổng sản lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, lao động nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công nghiệp, dịch vụ với trình độ không ngừng được nâng cao. Theo kết quả của những nghiên cứu trước phụ nữ là người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình trên thế giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của lao động nữ. Tuy vậy sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ở vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi tàn, địa vị trong xã hội thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về mang thai, sinh đẻ… [2]. Ở Việt Nam ngày nay, phụ nữ chiếm hơn 50% dân số và gần 50% lực lượng lao động xã hội, vai trò của phụ nữ đã được quan tâm nhiều hơn. Ngày càng có nhiều phụ nữ đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong hệ thống các cơ quan lãnh đạo Đảng, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
  18. 10 chức xã hội - nghề nghiệp. Trong bộ chính trị hiện có 3 nữ Ủy viên; trong ban bí thư có 2 thành viên nữ; trong Ban chấp hành Trung ương hiện có 9 Ủy viên là nữ. Việt Nam có Chủ tịch quốc hội là nữ, Trưởng Ban pháp chế quốc hội là nữ. Trong Chính phủ hiện có 2 nữ Bộ trưởng. Tỷ lệ nữ đại biểu quốc hội nhiệm kỳ 2011 - 2016 là 24,4% (cao thứ 2 trong khu vực và thứ 43 trên thế giới). Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND cấp tỉnh là 25,2%, cấp huyện là 24,6%, cấp xã là 21,7% [15]. Về dân số, lao động và kinh tế, nữ giới cũng chiếm tỷ lệ cao và có vai trò rất quan trọng về kinh tế. Trong tổng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên, nữ giới chiếm 48,5%. Trong tổng số lao động làm việc ở các doanh nghiệp của cả nước, nữ giới chiếm 42,1%. Tỷ lệ nữ làm việc trong một số ngành chiếm tỷ trọng lớn, như dệt may trên 70%, nông lâm thủy sản 53,7%, thương mại… Tỷ lệ nữ tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp là hơn 20%, khá cao so với khu vực và trên thế giới; những doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ thường có sự phát triển toàn diện, bền vững hơn và tham gia tốt hơn trong công tác xã hội. Thu nhập bình quân đầu người một tháng của hộ gia đình do nữ làm chủ hộ cao hơn 22,4% so với con số tương ứng của hộ do nam giới làm chủ hộ [15]. Về giáo dục đào tạo, nữ giới có nhiều đóng góp to lớn. Giáo viên, một chủ thể quan trọng của lĩnh vực này thì nữ giới chiếm tỷ lệ khá cao: chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối ở hệ mẫu giáo; chiếm 70,9% bậc phổ thông; chiếm 48,9% giảng viên đại học, cao đẳng; 41,2% giảng viên trung cấp chuyên nghiệp. Tỷ lệ nữ học sinh phổ thong đạt 49,4%; nữ sinh viên đại học, cao đẳng đạt 49.4%, trung cấp chuyên nghiệp đạt 53,7% [15]. Đạt được kết quả trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước sớm xác định nam nữ bình quyền từ khi Đảng ra đời, từ Hiến pháp 1946, từ năm 1982 khi Việt Nam phê chuẩn Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ
  19. 11 nữ, từ năm 2006 thông qua luật Bình đẳng giới, năm 2007 thông qua Luậh nhân và gia đình, Nghị quyết 11 - NQ/TW của Bộ Chính trị, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới 2011 - 2020… có nguyên nhân từ sự cố gắng của các ngành, các cấp, các đoàn thể xã hội và của người dân.[17] Bên cạnh những kết quả tích cực, về bình đẳng giới vẫn còn những hạn chế, bất cập và đứng trước những thách thức không nhỏ. Bao trùm nhất là tư tưởng định kiến trọng nam kinh nữ. Việc thực hiện trong thực tế còn có khoảng cách với quy định pháp luật. Định kiến giới còn khá phổ biến trong mọi đối tượng, trên nhiều mặt. Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh (số bé trai/100 bé gái) đã tăng lên nhanh (từ 105,5 năm 2005 lên 111,2 năm 2010, lên 111,9 năm 2011; ở khu vực thành thị, ở một số vùng cao còn hơn) gây ra nguy cơ mất cân bằng giới tính. Bạo lực gia đình, tệ mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em, môi giới +lấy chồng người nước ngoài diễn ra phức tạp. Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý còn thấp. Ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa, phụ nữ còn bị ràng buộc bởi phong tục tập quán lạc hậu, tỷ lệ phụ nữ nghèo, phụ nữ mù chữ còn cao [17]. 2.1.2. Phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ 2.1.2.1. Một số khái niệm: + Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng thêm về quy mô sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hoàn thiện thể chế nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống [7]. + Phát triển kinh tế: là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống [7]. + Hộ: là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung [3].
  20. 12 + Hộ nông dân: là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa rộng hơn bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn [3]. + Kinh tế hộ nông dân: là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển [3]. 2.1.2.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ Có thể nói người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay trở thành một chủ thể quan trọng trong đời sống các gia đình. Họ cũng là người lao động trong lĩnh vực buôn bán dịch vụ góp phần tạo nên nguồn thu tiền mặt cho gia đình. Cùng với chồng, người vợ cũng trở thành người tạo ra nguồn thu nhập chính. Ở nông thôn khi mà người chồng đi làm thuê xa kiếm tiền cho gia đình thì người vợ trở thành người lao động chính, họ là chủ thể chính phát triển kinh tế hộ nông dân ở nông thôn. Ở thành phố, phụ nữ là lực lượng chính phát triển buôn bán - dịch vụ. Và khi là người làm trong các công sở thì lương tháng của họ cũng như lương của đồng nghiệp nam. Hiện nay thật khó khẳng định một cách chung chung rằng người đóng vai trò quan trọng nhất trong gia đình là người chồng hay người vợ. Trong thực tế phụ nữ Việt Nam đang có mặt ở hầu hết các cơ quan quản lý hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp. Phụ nữ chiếm 50,3% số người làm công ăn lương và 32,4% các chủ doanh nghiệp. Trong khi các gia đình do phụ nữ làm chủ hộ ở Việt Nam nói chung sung túc hơn các gia đình do nam giới làm chủ hộ, vẫn có những nhóm gia đình nhỏ và phụ nữ làm chủ hộ lại rất nghèo và có nguy cơ bị tổn thương cao. Các số liệu nghiên cứu đã cho thấy vai trò và khả năng của phụ nữ trong nền kinh tế cũng như trong gia đình, phụ nữ hoàn toàn có khả năng làm việc và tổ