Không gian kín là gì

Làm việc trong không gian hạn chế là công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đòi hỏi người lao động khi làm việc trong không gian hạn chế phải được huấn luyện đào tạo về các kỹ năng và nắm rõ các quy định của Nhà nước khi thực  hiện công việc này. Ngày 25/12/2018 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội  đã ban hành Thông tư số 29/2018/TT – BLĐTBXH Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế để  các tổ chức, cán nhân có sử dụng người lao động làm việc trong không gian hạn chế thực hiện đúng quy định nhằm đảm bảo về an toàn lao động tại các  cơ sở lao động tránh tai nạn, thương vong.

Ông Hà Tất Thắng, Cục trưởng Cục An toàn lao động khai mạc Hội thảo an toàn, vệ sinh lao động

đối với người lao động làm việc trong không gian hạn chế.

Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong không gian hạn chế là những yếu tố có thể gây ra chết người, thương tích, mệt mỏi, suy nhược, bệnh nghề nghiệp [cấp tính hoặc mãn tính] cho con người nếu vào bên trong không gian hạn chế đó, bao gồm:

– Hàm lượng oxy trong không khí không đủ để cung cấp cho người vào làm việc bên trong [nhỏ hơn 19,5% so với thể tích bên trong không gian hạn chế];

– Không khí có chứa chất độc hoặc chất nguy hiểm có thể xâm nhập qua hệ hô hấp của con người [chất độc và chất nguy hiểm ở dạng khí, hơi hoặc bụi];

– Hóa chất có khả năng gây ra phơi nhiễm hóa chất do tiếp xúc qua da;

– Các chất dễ cháy nổ có thể tồn tại ở dạng rắn, lỏng, bụi, hơi hoặc khí nếu gặp nguồn nhiệt có thể gây cháy, nổ;

– Các dòng vật chất không mong muốn từ bên ngoài [rắn, bột, lỏng, khí, hơi] chảy vào không gian hạn chế nơi có người đang ở bên trong, do biện pháp ngăn cách, cô lập không đảm bảo;

– Tiếng ồn vượt quá ngưỡng cho phép;

– Các bộ phận chuyển động và các vật có thể rơi gây va đập, thương tích cho người bên trong không gian hạn chế như: Bức xạ tử ngoại; Bức xạ tia X; Bức xạ ion hóa; Các phần tử mang điện, nguồn điện thiếu kiểm soát dẫn đến điện giật; Khả năng nhìn của người lao động bị hạn chế; Biến dạng không gian gây mất an toàn; Vi sinh vật có hại.

Theo thống kê của tổ chức OSHA [cơ quan an toàn, sức khỏe nghề nghiệp] của Mỹ mỗi năm tại Mỹ  có 96 người chết  khi làm việc trong không gian hạn chế.

Tại Việt Nam cũng đã xảy ra  rất nhiều vụ tai nạn thương tâm với số nạn nhân của một vụ tai nạn trong không gian hạn chế rất lớn như: Vụ tai nạn lao động vào ngày 05/11/2010 trên địa bàn phường Trung Sơn [thành phố Sầm Sơn, Thanh Hóa] khiến 3 công nhân tử vong, 1 công nhân bị thương nặng do bị ngạt khí khi chui xuống bể nước ngầm để tháo dỡ cốp pha; Vụ tai nạn tại Cổ phần đầu tư và phát triển Đa Quốc Gia IDI [xã Bình Thành, huyện Lấp Vò, Đồng Tháp] vào ngày 04/09/2013 làm 06 người thiệt mạng trong đó có Giám đốc và Phó giám đốc nhà máy; Vụ tai nạn lao động vào ngày 01/01/2016 tại 1 lò vôi tư nhân thuộc huyện Nông Cồng tỉnh Thanh Hóa đã khiến cho 08 người thiệt mạng và 01 người bị thương do ngạt khí và nhiều vụ tai nạn trong không gian hạn chế khác xảy ra tại rất nhiều cơ sở lao động khác nhau.

Chính vì vậy những yêu cầu và biện pháp kiểm soát chung khi làm việc trong không gian hạn chế gồm:

  1. Chuẩn bị không gian làm việc

– Xả áp và các nguồn năng lượng liên quan đồng thời cô lập các nguồn năng lượng nối với không gian hạn chế.

– Thông gió

– Làm sạch bằng nước nếu có thể và làm lạnh nếu không gian đó là không gian nóng

– Kiểm tra kích thước lối vào

  1. Đo khí và giám sát khí trong không gian hạn chế

– Việc kiểm tra khí ban đầu được thực hiện từ bên ngoài trước khi người lao động vào làm việc.

– Kiểm tra khí ở tất cả các vị trí/lớp không khí [Chỉ những người được đào tạo mới được đo và giám sát khí, thiết bị đo khí cần phải được hiệu chuẩn và kiểm tra trước khi đo]

– Kết quả đo khí cần được ghi chép và lưu lại

– Người lao động cần đeo thiết bị đo khí cá nhân suốt quá trình làm việc trong không gian hạn chế

          Thiết bị đo hơi khí độc trong không gian hạn chế  của Trung tâm Huấn luyện ATVSLĐ

  1. Yêu cầu đối với người vào làm việc trong không gian hạn chế

– Được huấn luyện đào tạo

– Đủ sức khỏe cả về tinh thần và thể chất

– Biết rõ cấu trúc của khu vực làm việc và biết rõ lối ra vào

– Biết sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cung cấp

– Duy trì trao đổi thông tin liên lạc với người bên ngoài, tuân thủ chỉ dẫn của người trực bên ngoài

Đào tạo, hướng dẫn cho người lao động sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc trong không gian hạn chế

  1. Người trực bên ngoài không gian hạn chế

– Luôn trực ở bên ngoài  không rời vị trí cho đến khi có người thay thế

– Hiểu rõ các mối nguy và các rủi ro có thể phát sinh

– Giữ liên lạc và theo dõi với người làm việc bên trong

– Yêu cầu người bên trong ra ngoài khi cần thiết

– Giữ hồ sơ liên quan như: danh sách người ra vào, kết quả đo khí

– Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp nếu xảy ra sự cố

– Nội dung công việc, vị trí làm việc và các mối nguy liên quan

– Ngày làm việc và thời gian cấp phép làm việc

– Giấy phép được phê duyệt bởi người có thẩm quyền [người giám sát, chỉ huy, tên công nhân

– Giấy phép phải được đặt tại nơi làm việc và lưu giữ tại cơ sở ít nhất 01 năm

– Kết quả đo, kiểm tra không khí trong không gian hạn chế trước khi cấp phép và các yêu cầu bổ sung khác.

Luôn thực hiện “Không có giấy phép, không làm việc trong không gian hạn chế”

Ngoài các điều  trên cơ sở sản xuất còn phải lưu ý về việc phải chuẩn bị các thiết bị sử dụng trong không gian hạn chế như: các thiết bị chiếu sáng, thiết bị liên lạc, thiết bị bảo hộ không tích năng lượng, các thiết bị trên không phát sinh tia lửa điện. Các kế hoạch ứng cứu sự cố trong không gian hạn chế [các phương tiện hỗ  trợ, tiếp cận, cứu hộ trong không gian hạn chế]. Diễn tập ứng cứu các tình huống giả định có thể xảy ra khi làm việc trong không gian hạn chế.

                         Thiết bị dành cho Người làm việc trong không gian hạn chế

Nếu thực hiện tốt các quy định của Nhà nước, các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc trong không gian hạn chế chắc chắn sẽ giảm thiểu rất nhiều các tai nạn, thương vong đáng tiếc cho Người lao động.

Nguyễn Thu Phương

Mục lục bài viết

  • 1. Làm việc trong không gian hạn chế là gì?
  • 2. Vì sao phải đảm bảo an toàn cho người làm việc trong không gian hạn chế?
  • 3. Quy định về đảm bảo an toàn khi làm việc trong không gian hạn chế
  • 3.1. Trách nhiệm của những người liên quan
  • 3.2. Quy định khi vào làm việc và ra khỏi không gian hạn chế
  • 3.3.Giấy phép vào làm việc trong không gian hạn chế

Nội dungđược biên tập từ chuyên mụctư vấn luật Lao động của Công ty luật Minh Khuê

>>Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.6162

Cơ sở pháp lý:

- Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015

- Nghị định 44/2016/NĐ-CP

- Nghị định 39/2016/NĐ-CP

-Thông tư 29/2018/TT-BLĐTBXH

1. Làm việc trong không gian hạn chế là gì?

Theo quy định tại Thông tư 29/2018/TT-BLĐTBXH, không gian làm việc hạn chế được xác định khi có đầy đủ các đặc điểm sau:

- Đủ lớn để chứa người lao động làm việc;

- Về cơ bản không được thiết kế cho người vào làm việc thường xuyên;

-Có một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại quy định tại mục 1.3.2 Quy chuẩn này;

- Có một trong các hạn chế hoặc kết hợp các hạn chế sau:

+ Hạn chế không gian, vị trí làm việc;

+ Hạn chế việc trao đổi không khí với môi trường bên ngoài;

+ Hạn chế lối vào, lối ra bởi vị trí hoặc kích thước [không thuận lợi cho việc thoát hiểm];

Các yếu tố nguy hiểm, có hại trong không gian hạn chế là những yếu tố có thể gây ra chết người, thương tích, mệt mỏi, suy nhược, bệnh nghề nghiệp [cấp tính hoặc mãn tính] cho con người nếu vào bên trong không gian hạn chế đó, bao gồm:

- Hàm lượng oxy trong không khí không đủ để cung cấp cho người vào làm việc bên trong [nhỏ hơn 19,5% so với thể tích bên trong không gian hạn chế];

- Không khí có chứa chất độc hoặc chất nguy hiểm có thể xâm nhập qua hệ hô hấp của con người [chất độc và chất nguy hiểm ở dạng khí, hơi hoặc bụi];

- Hóa chất có khả năng gây ra phơi nhiễm hóa chất do tiếp xúc qua da;

- Các chất dễ cháy nổ có thể tồn tại ở dạng rắn, lỏng, bụi, hơi hoặc khí nếu gặp nguồn nhiệt có thể gây cháy, nổ;

- Các dòng vật chất không mong muốn từ bên ngoài [rắn, bột, lỏng, khí, hơi] chảy vào không gian hạn chế nơi có người đang ở bên trong, do biện pháp ngăn cách, cô lập không đảm bảo;

- Tiếng ồn vượt quá ngưỡng cho phép;

- Các bộ phận chuyển động và các vật có thể rơi gây va đập, thương tích cho người bên trong không gian hạn chế;

- Bức xạ tử ngoại;

- Bức xạ tia X;

- Bức xạ ion hóa;

- Các phần tử mang điện, nguồn điện thiếu kiểm soát dẫn đến điện giật;

- Khả năng nhìn của người lao động bị hạn chế;

- Biến dạng không gian gây mất an toàn;

- Vi sinh vật có hại.

2. Vì sao phải đảm bảo an toàn cho người làm việc trong không gian hạn chế?

Làm việc trong không gian hạn chế là một trong những công việc vô cùng nguy hiểm và dẫn đến tỉ lệ tai nạn lao động cao nhất. Hằng năm có rất nhiều người lao động bị thương và thiệt mạng khi làm việc trong không gian làm việc hạn chế. Ước tính chỉ có khoảng 60% các trường hợp rủi ro được cứu hộ.

Không gian làm việc hạn chế gây nguy hiểm hơn không gian làm việc bình thường vì nhiều lí do như thiếu oxy gây ngất xỉu, có mặt những loại khí độc gây chết người,… Hàng năm Việt Nam cũng có rất nhiều tai nạn chết người xảy ra với các công nhân thi công trong phạm vi không gian hẹp, chưa được kiểm tra kĩ lưỡng về độ an toàn và thiếu các thiết bị an toàn cũng như dụng cụ cấp cứu.

Trong nhiều trường hợp đã xảy ra những thảm kịch dẫn tới hậu quả thương tâm cho cả người cần cấp cứu lẫn người tham gia cứu hộ. Công việc tu tạo máy móc, thiết bị mang điện trong không gian hạn chế có thể dẫn đến những va đụng trực tiếp với nguồn điện dẫn đến tai nạn.

3. Quy định về đảm bảo an toàn khi làm việc trong không gian hạn chế

3.1. Trách nhiệm của những người liên quan

Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

- Bổ nhiệm người cấp phép, ủy quyền người cấp phép,đình chỉ công việc khi không thực hiện đúng quy định về giấy phép thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế hoặc không bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

- Cử người đo, kiểm tra khí đối với không gian hạn chế có nguy cơ thiếu dưỡng khí hoặc có hơi, khí độc, khi cháy, nổ.

- Quy định về năng lực, tiêu chuẩn tối thiểu đối với các vị trí: người vào không gian hạn chế, người canh gác không gian hạn chế, người đo, kiểm tra khí trong không gian hạn chế, người giám sát, chỉ huy, người cấp phép.

- Chịu trách nhiệm ban hành quy trình an toàn, vệ sinh lao động khi thực hiện công việc liên quan không gian hạn chế và quy trình kiểm soát công việc khác nếu có đểđảm bảo an toàn cho người khivào làm việc trong không gian hạn chế.

- Đảm bảo người giám sát, chỉ huy, người cấp phép, người vào trong không gian hạn chế, người canh gác không gian hạn chế phải được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại mục 4.2 Quy chuẩn này.

Trách nhiệm của người giám sát, chỉ huy.

- Trước khi triển khai công việc liên quan đến không gian hạn chế, dự kiến người làm việc trong không gian hạn chế, người canh gác không gian hạn chế, biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc trong không gian hạn chế để đề nghị cấp giấy phép thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế;

- Chỉ huy, điều hành thực hiện công việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.

Trách nhiệm của người cấp phép

- Căn cứ quy định về an toàn, vệ sinh lao động, quy trình an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở, năng lực, tiêu chuẩn các cá nhân liên quan để cấp giấy phép thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế;

- Giám sát việc thực hiện quy định về giấy phép thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế.

Trách nhiệm của người vào trong không gian hạn chế

- Tuân thủ các quy định nêu tại Quy chuẩn này, các quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, và các yêu cầu nêu tại quy trình an toàn, vệ sinh lao động khi thực hiện công việc liên quan không gian hạn chế

- Tuân thủ sự điều hành của người giám sát, chỉ huy.

- Tuân thủ hướng dẫn của người canh gác không gian hạn chế.

- Thông báo cho người canh gác không gian hạn chế, người giám sát, chỉ huy và những người khác có trách nhiệm nếu phát hiện các mối nguy, yếu tố nguy hiểm, rủi ro phát sinh mới trong khi làm việc trong không gian hạn chế.

Trách nhiệm của người canh gác không gian hạn chế

- Có mặt thường xuyên gần vị trí ra vào không gian hạn chế để kiểm soát người vào, ra; ghi nhận các thông tin cá nhân và thời gian vào, ra không gian hạn chế.

- Ngăn chặn, không cho những người không được phép, không có trách nhiệm vào bên trong không gian hạn chế.

- Duy trì liên lạc thường xuyên với những người làm việc bên trong không gian hạn chế và hỗ trợ, ứng cứu khi cần thiết.

- Thông báo cho đội cứu hộ trong trường hợp tình huống nguy hiểm, khẩn cấp xảy ra.

Trách nhiệm của người đo, kiểm tra khí

- Sử dụng phương tiện đo theo đúng quy định của Luật Đo lường.

- Có trách nhiệm kiểm tra thiết bị đo, kiểm tra khí để đảm bảo tính chính xác của kết quả đo.

- Thực hiện việc đo, kiểm tra khí theo đúng quy trình an toàn, vệ sinh lao động cơ sở.

- Ghi rõ thời gian, kết quả và ký xác nhận kết quả đo, kiểm tra khí bên trong không gian hạn chế vào phiếu ghi kết quả đo khí và thông báo kết quả đo khí cho người cấp phép và người giám sát, chỉ huy.

- Báo cáo với người chịu trách nhiệm tại cơ sở nếu phát hiện kết quả đo khí không nằm trong giới hạn an toàn hoặc có nguy cơ, xu hướng vượt ra khỏi giới hạn an toàn.

3.2. Quy định khi vào làm việc và ra khỏi không gian hạn chế

- Người sử dụng lao động hoặc người quản lý trực tiếp tại cơ sở sản xuất phải đảm bảo hoàn thành việc đánh giá rủi ro và kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho con người trước khi cấp phép, chấp thuận cho con người vào không gian hạn chế. Nếu kết quả đánh giá rủi ro cho thấy không gian hạn chế có tồn tại nguy cơ ở mức rủi ro cao, có thể gây chết người, thương tích, ngộ độc cho con người khi vào bên trong không gian hạn chế đó thì phải có giải pháp khắc phục các nguy cơ.

- Không ai được phép vào bên trong trong không gian hạn chế nếu chưa được cấp phép, chấp thuận bởi người có trách nhiệm tại đơn vị.

- Lối vào không gian hạn chế phải gắn biển cảnh báo khu vực nguy hiểm và cấm người không có nhiệm vụ liên quan. Khi không có người bên trong và người canh gác vắng mặt thì các lối ra vào không gian hạn chế phải được che chắn phù hợp để ngăn không cho người không có thẩm quyền, không được cấp phép vào bên trong không gian hạn chế.

- Phải đảm bảo có đầy đủ ánh sáng cho người vào làm việc bên trong không gian hạn chế.

-Phải đảm bảo việc thông gió tự nhiên phù hợp hoặc cấp đủ không khí sạch vào không gian hạn chế trước và trong suốt quá trình con người làm việc bên trong; hoặc phải có biện pháp đảm bảo cung cấp dưỡng khí trực tiếp cho từng người lao động trong không gian hạn chế.

Việc thông gió, cung cấp không khí vào không gian hạn chế phải lấy từ một nguồn không khí sạch bên ngoài.

Phải đảm bảo không khí thải từ bên trong không gian hạn chế ra bên ngoài không gây nguy hại cho những người làm việc bên ngoài, xung quanh không gian hạn chế đó.

- Không ai được phép vào trong không gian hạn chế khi chưa hoàn thành các biện pháp đảm bảo an toàn.

- Dừng công việc trong không gian hạn chế, thu hồi giấy phép trong trường hợp:

+ Khi chất lượng không khí hoặc các yếu tố nguy hiểm, có hại có nguy cơ gây chết người, thương tích, suy nhược, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thì người canh gác không gian hạn chế hoặc những người khác có liên quan phải báo cáo người giám sát, chỉ huy tạm đình chỉ công việc, bảo đảm an toàn cho người vào trong không gian hạn chế và báo ngay cho người chịu trách nhiệm cấp giấy phép.

+ Khi được báo cáo, người cấp phép phải cho dừng công việc và thu hồi giấy phép đã cấp cho công việc đó.

- Khi công việc trong không gian hạn chế đã hoàn thành thì người giám sát, chỉ huy và người cấp giấy phép cần phải xác nhận hoàn thành công việc để đóng giấy phép.

3.3.Giấy phép vào làm việc trong không gian hạn chế

Giấy phép vào không gian hạn chế phải cónhững nội dung sau:

- Mô tả vị trí và tên, mã số [nếu có] của không gian hạn chế;

- Mô tả công việc sẽ được thực hiện trong không gian hạn chế;

- Họ tên của người giám sát, chỉ huy;

- Họ tên những người làm việc trong không gian hạn chế, người canh gác;

- Họ tên của người chịu trách nhiệm cấp giấy phép, thời gian cấp giấy phép;

- Kết quả đo, kiểm tra không khí trong không gian hạn chế trước khi cấp phép và các yêu cầu bổ sung về tần suất, vị trí đo, kiểm tra không khí trước và trong quá trình thực hiện công việc;

- Thời hạn/ hiệu lực của Giấy phép vào không gian hạn chế;

- Các biện pháp đảm bảo an toàn phải thực hiện trước và duy trì trong quá trình thực hiện công việc trong không gian hạn chế;

- Các nội dung khác phù hợp với yêu cầu của cơ sở sản xuất nơi có không gian hạn chế.

Giấy phép làm việc trong không gian hạn chế đã được đóng hoặc đã bị thu hồi cần được lưu giữ tại cơ sở sản xuất ít nhất 01 [một] năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗtrợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phậntư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạisố:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề