Lấy ví dụ về phản xạ có sự tham gia của hệ thống tín hiệu thứ hai

Phản xạ là một nội dung kiến thức của môn sinh học và khá quen thuộc đối với mỗi người. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ phản xạ là gì?

Chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc nắm rõ vấn đề này thông qua bài viết Phản xạ là gì hãy lấy vài ví dụ về phản xạ.

Như đã trình bày ở trên, phản xạ là một nội dung kiến thức mà chúng ta được học trong môn sinh học. Theo đó, khái niệm phản xạ được hiểu là một phản ứng của cơ thể, trả lời các kích thích của môi trường dưới sự điều khiển của hệ thần kinh.

Ví dụ như: Khi chạm tay vào nước nóng chúng ta sẽ có hành động co tay lại ngay lập tức; Khi nghe ai đó gọi tên ta ta thường quay đầu phía người phát ra âm thanh; khi đi trên đường nếu thấy đèn đỏ chúng ta có dừng xe lại.

Phản ứng này thực hiện nhờ hệ thần kinh, qua năm phần cơ bản hợp thành cung phản xạ:

+ Bộ phận cảm thụ: Các phân tử cảm thụ thường nằm trên da, bề mặt da, bề mặt khớp, thành mạch, bề mặt các tạng, cơ quan trong cơ thể.

+ Dây thần kinh truyền vào: Dây cảm giác hoặc dây thần kinh thực vật.

+ Trung tâm thần kinh.

+ Dây thần kinh truyền ra: Dây thần kinh vận động hoặc dây thần kinh thực vật.

+ Bộ phận đáp ứng là cơ hoặc tuyến.

Lấy ví dụ về phản xạ có sự tham gia của hệ thống tín hiệu thứ hai

Các loại phản xạ

Ngoài việc chia sẻ Phản xạ là gì hãy lấy vài ví dụ về phản xạ chúng tôi chia sẻ về các loại phản xạ.

Phản xạ bao gồm phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện, cụ thể:

– Phản xạ có điều kiện được hiểu là những phản xạ được thành lập trong cuộc sống, sau quá trình luyện tập và phải dựa trên cơ sở của phản xạ không điều kiện, hay nói một cách khác muốn tạo phản xạ có điều kiện cần phải có tác nhân kích thích không điều kiện. Phản xạ có điều kiện là phản ứng linh hoạt của cơ thể, giúp có thể thích nghi với mọi sự biến đổi của môi trường, đảm bảo sự thăng bằng cơ thể và môi trường, giúp đề phòng trước những tai nạn, biết hướng tìm kiếm thức ăn, biết đường phát triển bản thân trong cuộc sống.

Ví dụ: Khi đang đi xe máy trên đường, bỗng chúng ta thấy đèn đỏ thì chúng ta dừng lại; khi đi xe máy trên đường, thấy trời mưa thì chúng ta dừng xe lại và mặc áo mưa.

Phản xạ có điều kiện được hình thành dựa trên những cơ sở như sau:

+ Điều kiện thứ nhất: Chọn kích thích, phải có sự phối hợp giữa kích thích trung tính và kích thích không điều kiện.

+ Điều kiện thứ hai: Tác động của kích thích có điều kiện phải xảy ra trước kích thích không điều kiện, trong ví dụ trên ánh sáng phải xảy ra trước sau đó mới cho vật thí nghiệm ăn. Thời gian giữa hai kích thích phải hợp lý.

+ Điều kiện thứ ba: Là cơ thể phải ở trong tình trạng tỉnh táo, các trung tâm tương ứng của phản xạ phải có tính hưng phấn cao. Trạng thái hoạt động của vỏ não là điều kiện quan trọng để xây dựng các phản xạ có điều kiện ở con người, kể cả việc tập luyện các kỹ năng kỷ xảo và các động tác thể thao.

+ Điều kiện thứ tư: Là tránh kích thích không cần thiết để có thể gây những phản xạ không được dự định, các kích thích gây nhiễu như nói chuyện, tiếng ồn, nóng, lạnh… ảnh hưởng xấu tới việc hình thành phản xạ có điều kiện.

– Phản xạ không có điều kiện là một trong hai loại phản xạ của cơ thể. Khi vừa mới sinh ra, mọi sinh vật đều đã có loại phản xạ này. Khác với phản xạ có điều kiện, phản xạ không điều kiện không cần phải có quá trình rèn luyện, mang tính bản năng và tính loài và tồn tại vĩnh viễn suốt đời, có một số hoạt động không điều kiện vô thức như thở… nói tóm lại là phản xạ tồn tại trong bản năng của mỗi người từ khi sinh ra.

Ví dụ: Tay chạm phải vật nóng, rụt tay lại; Đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra

Sự khác nhau giữa phản xạ ở thực vật và phản xạ ở động vật

Có thể khẳng định rằng sự phản xạ ở thực vật và phản xạ ở động vật hoàn toàn khác nhau.

Như đã trình bày ở phần trên, phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường dưới sự điều khiển của hệ thần kinh. Như vậy có thể thấy phản xạ được điều khiển bởi hệ thần kinh, mà ở động vật thì có hệ thần kinh còn ở thực vật thì chúng không có hệ thần kinh. Đây là sự khác biệt giữa phản xạ của động vật và phản xạ của thực vật.

Thông thường ở thực vật người ta không dùng phản xạ mà thay vào đó là cụm từ cảm ứng ở thực vật. Cảm ứng ở thực vật là những phản ứng lại kích thích của môi trường.Ví dụ: hiện tượng cụp lá ở cây xấu hổ chủ yếu là những thay đổi về trương nước ở các tế bào gốc lá, không phải do thần kinh điều khiển.

Cung phản xạ là gì?

Cung phản xạ là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm (da …) qua trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng (cơ, tuyến …)

Thành phần 1 cung phản xạ gồm 5 yếu tố: cơ quan thụ cảm, 3 noron (noron hướng tâm, noron trung gian và noron li tâm) và cơ quan cảm ứng.

Trên đây là nội dung bài viết về Phản xạ là gì hãy lấy vài ví dụ về phản xạ. Chúng tôi hi vọng rằng những chia sẻ từ bài viết sẽ hữu ích và giúp quý bạn đọc hiểu rõ được nội dung này. Nếu có thắc mắc về vấn đề này xin vui lòng liên hệ chúng tôi để được giải đáp. Xin cảm ơn!       

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 52: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

    • Giải Sinh Học Lớp 8
    • Giải Sinh Học Lớp 8 (Ngắn Gọn)

    • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8
    • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8
    • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

    I – Bài tập nhận thức kiến thức mới

    Bài tập 1 (trang 135-136 VBT Sinh học 8):

    Trả lời:

    1. Hoàn thành bảng

    STT Ví dụ Phản xạ không điều kiện Phản xạ có điều kiện
    1 Tay chạm phải vật nóng, rụt tay lại +
    2 Đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi toát ra +
    3 Qua ngã tư, thấy đèn đỏ, vội dừng xe trước vạch kẻ +
    4 Trời rét, môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc +
    5 Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió rít qua khe cửa, chắc trời lạnh lắm, tôi vội mặc áo len đi học +
    6 Chẳng dại gì mà chơi (đùa) với lửa +

    2.Ví dụ:

    Ví dụ về phản xạ không điều kiện:

    – Khi thức ăn chạm vào khoang miệng lưỡi thì nước bọt tiết ra.

    – Bị chó đuổi. Ta liền chạy.

    Ví dụ về phản xạ có điều kiện:

    – Nghe thấy bạn gọi tên, ta quay đầu lại.

    – Thầy giáo vào lớp. Cả lớp đứng dậy chào.

    Bài tập 2 (trang 136 VBT Sinh học 8): Dựa vào hình 52 – 3 A, B SGK kết hợp với hiểu biết của em, hãy trình bày quá trình thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện đã được thành lập để thành lập một phản xạ có điều kiện mới qua một ví dụ tự chọn.

    Trả lời:

    Vỗ tay mỗi khi thả mồi cho cá ăn, lặp đi lặp lại nhiều lần. Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường liên hệ tạm thời.

    Đến khi chỉ vỗ tay nhưng không thả mồi cá vẫn nổi lên là ta đã thành lập phản xạ có điều kiện.

    Bài tập 3 (trang 136 VBT Sinh học 8): Hãy hoàn thành bảng so sánh tính chất của 2 loại phản xạ theo bảng sau:

    Trả lời:

    Tính chất của phản xạ không điều kiện Tính chất của phản xạ có điều kiện
    1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện 1’. Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện (đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần)
    2. Bẩm sinh 2’. Học được
    3. Bền vững, không bị mất đi khi không củng cố 3’. Dễ mất khi không củng cố
    4. Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại 4’. Không di truyền, có tính chất cá thể
    5. Số lượng hạn chế 5’. Số lượng không hạn định
    6. Cung phản xạ đơn giản 6’. Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ
    7. Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống 7’. Trung ương nằm ở vỏ não

    II – Bài tập tóm tắt và ghi nhớ kiến thức cơ bản

    Bài tập (trang 136 VBT Sinh học 8): Sự hình thành các phản xạ có điều kiện có ý nghĩa gì trong quá trình sống của động vật nói chung và con người nói riêng?

    Trả lời:

    Phản xạ có điều kiện là những phản xạ được hình thành trong đời sống qua một quá trình học tập, rèn luyện. Phản xạ có điều kiện dễ thay đổi, tạo điều kiện cho quá trình sống của động vật nói chung và con người nói riêng thích nghi với môi trường luôn thay đổi.

    III – Bài tập củng cố, hoàn thiện kiến thức

    Bài tập 1 (trang 137 VBT Sinh học 8): Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.

    Trả lời:

    Phản xạ không điều kiện Phản xạ có điều kiện
    – Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện – Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện (đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần)
    – Bẩm sinh – Học được
    – Bền vững, không bị mất đi khi không củng cố – Dễ mất khi không củng cố
    – Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại – Không di truyền, có tính chất cá thể
    – Số lượng hạn chế – Số lượng không hạn định
    – Cung phản xạ đơn giản – Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ
    – Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống – Trung ương nằm ở vỏ não

    Bài tập 2 (trang 137 VBT Sinh học 8): Trình bày quá trình hình thành một phản xạ có điều kiện (tự chọn) và nêu rõ điều kiện để sự hình thành có kết quả.

    Trả lời:

    Khi cho gà ăn kết hợp với gõ mõ nhiều lần sẽ hình thành ở gà phản xạ có điều kiện : “tiếng mõ là tín hiệu gọi ăn”, nên khi nghe mõ là gà chạy về ăn.

    Sở dĩ như vậy là do giữa vùng thính giác và vùng ăn uống trên vỏ não đã hình thành đường liên hệ tạm thời.

    Tuy nhiên, nếu gõ mõ, gà chạy về mà không được cho ăn nhiều lần thì về sau khi nghe tiếng mõ gà cũng không chạy về nữa. Đó là do đường liên hệ tạm thời giữa vùng ăn uống và vùng thính giác không được củng cố nên đã mất.

    Bài tập 3 (trang 138 VBT Sinh học 8): Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện đối với đời sống các động vật và con người.

    Trả lời:

    Ý nghĩa:

    – Đối với động vật : đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống thay đổi.

    – Đối với con người : Đảm bảo sự hình thành các thói quen, tập quán trong sinh hoạt cộng đồng.

    Bài tập 4 (trang 138 VBT Sinh học 8): Hãy dùng dấu × đánh dấu các ví dụ ở cột A tương ứng với khái niệm ở cột (B) và (C).

    Trả lời:

    STT Ví dụ (A) Phản xạ không điều kiện (B) Phản xạ có điều kiện (C)
    1 Lạnh tác động vào da ⇒ nổi da gà x
    2 Đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra x
    3 Thức ăn chạm vào lưỡi ⇒ tiết nước bọt x
    4 Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời x
    5 Đến ngã tư, thấy đèn đỏ ở chiều đường đi của mình ⇒ dừng xe lại x