Nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp là gì

Skip to content

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [269.71 KB, 56 trang ]

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Chương 1NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌCVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC1.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa họca. Khái niệm về khoa học– Khoa học là hệ thống những tri thức được hệ thống hóa, khái quát hóa từ thựctiễn và được nó kiểm nghiệm. Nội dung của nó phản ảnh dưới dạng logic, trừutượng và khái quát toàn bộ những thuộc tính, cấu trúc, mối liên hệ bản chất, quy luậtcủa tự nhiên, xả hội và tư duy. Tri thức khoa học còn bao gồm hệ thống những trithức về những phương thức tác động một cách có kế hoạch đến thế giới đối tượngcũng như nhận thức và làm biến đổi nó nhằm phục vụ lợi ích con người.– Sự phát triển của khoa học được diễn ra theo hai xu hướng ngược chiều nhaunhưng không loại trừ mà thống nhất với nhau là tích hợp và phân lập tri thức. Sựphân lập các tri thức khoa học thành những nghành khoa học khác nhau tức là từmột khoa học ban đầu đó tiến hành tách ra thành những khoa học mới. Sự tách hợpnhững tri thức của các ngành khoa học lại thành một hệ thống chung theo một tiêuchí xác định.– Phân biệt khoa học, kỹ thuật, công nghệ+ Khoa học là hệ thống những tri thức chung về bản chất và quy luật của thếgiới tự nhiên, xã hội và tư duy cũng như những phương thức tác động làm biến đổivà cải tạo chúng theo lợi ích của con người. Các tiêu chí nhận để biết một khoa họchoặc bộ môn khoa học là phải có đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứuriêng và phục vụ một mặt nhất định của thực tiễnĐối tượng nghiên cứu là bản thân sự vật hoặc hiện tượng được đặt trong phạmvi quan tâm của các hoạt động nghiên cứu khoa học.Có một hệ thống tri thức khoa học bao gồm những khái niệm, phạm trù, quyluật, định luật, định lý, quy tắc… Hệ thống lý thuyết của một bộ môn khoa học

thường gồm bộ phận riêng có đặc trưng cho bộ môn khoa học đó và bộ phận kế thừa

từ các khoa học khác.
1

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

+ Kỹ thuật được hiểu là việc ứng dụng bất kỳ kiến thức kinh nghiệm hoặc kỹnăng có tính chất hệ thống hoặc thực tiễn được sử dụng cho việc chế tạo ra sảnphẩm hoặc để áp dụng chóng vào các quá trình sản xuất, quản lý hoặc thương mại,công nghiệp hoặc trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.Thuật ngữ kỹ thuật mang một ý nghĩa hẹp hơn. Nó chỉ những yếu tố vật chất mà conngười tác dụng vào vật thể, chẳng hạn như máy móc, thiết bị và sự tác nghiệp, vận hànhtheo một quy trình công nghệ xác định để biến đổi đầu vào ra sản phẩm.+ Công nghệ có một ý nghĩa tổng hợp và bao hàm một trong những hiện tượngmang đặc trưng xã hội như tri thức, tổ chức, phân công lao động, quản lý… Vì vậy,khi nói đến công nghệ là nói đến phạm trù xã hội, một phạm trù phi vật chất. Côngnghệ gồm bốn phần: kỹ thuật, thông tin, con người và tổ chức. Các nhà xã hội họcđó xem xét công nghệ như là một thiết chế xã hội có tác dụng quy định sự phân cônglao động xã hội cũng như cơ cấu công nghệ và nền công nghiệp.Công nghệ được xác nhận qua thử nghiệm để kiểm chứng, không còn rủi ro vềmặt kỹ thuật thực hiện. Nghĩa là nó đã qua giai đoạn nghiên cứu để đi vào vận hànhổn định, đủ điều kiện khả thi về mặt kỹ thuật để chuyển giao cho người sử dụng.Bảng 1: So sánh các đặc điểm của khoa học và công nghệ

TT

Khoa học

Công nghệ

1

Lao động linh hoạt và tính sáng tạo Lao động bị định khung theo quy định
cao

2

Hoạt động khoa học luôn đổi Hoạt động công nghệ được lặp lạimới, không lặp lại

theo chu kỳ

3

Mang tính xác xuất

Mang tính xác định

4

Có thể mang mục đích tự thân

Có thể không mang mục đích tự thân

5

Phát minh khoa học tồn tại với Sáng chế CN tồn tại nhất thời và bịthời gian lâu dài

tiêu vong theo lịch sử tiến bộ kỹ thuật

6

Sản phẩm khi được định hinh Sản phẩm được định hình theo thiết kế
trước và mang đặc trưng thông tin và nó có đặc trưng tuỳ thuộc đầu vào

Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng: Khoa học luôn hướng tới tìm tòi tri thức mới,còn công nghệ hướng tới tìm tòi quy trình tối ưu.

2

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

b. Khái niệm về NCKHNghiên cứu khoa học là quá trình khám phá, phát hiện, nhận thức và phảnảnh những thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng trong thực tại theo mụcđích của con người. Đây là một dạng hoạt động đặc biệt, mang tính mục đích,tính kế hoạch, tính tổ chức chặt chẽ của một đội ngũ các nhà khoa học được đàotạo ở một trình độ cao. Hoạt động nghiên cứu khoa học được định hướng vàocác vấn đề của hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức và cảitạo thế giới. Đây được coi là một loại hoạt động đặc thù của con người. Nhữngmục đích của nghiên cứu khoa học là tiến hành khám phá ra các thuộc t ính bảnchất của sự vật hiện tượng của thế giới hiện thực, phát hiện ra các quy luật củasự vật trong hiện thực, vận dụng những quy luật để sáng tạo, tìm ra các giải pháp tácđộng vào sự vật.Như vậy, nghiên cứu khoa học được coi là một dạng lao động phức tạp nhấttrong các hoạt động của xã hội loài người. Nghiên cứu khoa học có khả năng tạo rasự bùng nổ và sự đổi mới thông tin.– Chức năng của NCKHNghiên cứu khoa học có chức năng: mô tả, giải thích, tiên đoán và sáng tạora cái mới.– Đặc điểm của NCKH:

Nghiên cứu khoa học mang đặc điểm chung là mới mẻ, tính tin cậy, tính thông

tin, tính khách quan, tính kế thừa, tính cá nhân, tính rủi ro.– Các yêu cầu trong nghiên cứu khoa học:Đảm bảo trình độ nhân cách nhà khoa học, các điều kiện, phương tiện nghiêncứu, nhiệm vụ nghiên cứu, phương hướng và phương châm nhất định.c. Khái niệm về nghiên cứu khoa học giáo dục– Nghiên cứu khoa học giáo dục được hiểu là thông qua các tác động hìnhthành, nhà khoa học tiến hành xác định bản chất và tính quy luật của các họat độngsư phạm. Đó là quá trình phát hiện ra những quy luật và tìm kiếm những giải phápcho các tác động giáo dục nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển nhân cách chođối tượng theo đúng mục tiêu của xã hội. NCKHGD là hoạt động tìm tòi, phát hiện

3

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

và vận dụng những quy luật trong giáo dục và đào tạo con người theo yêu cầu củathực tiễn xã hội.– Đặc điểm của NCKHGD+ Đối tượng của hoạt động NCKHGD là sự vận động có quy luật của bản chấtvà quy luật của quá trình sư phạm như dạy học, giáo dục.+ Sản phẩm của công trình NCKHGD là quy luật của việc hình thành nhâncách con người.1.1.2. Các loại hình nghiên cứu khoa họca. Nghiên cứu cơ bản– Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu được thực hiện nhằm phát hiệnbản chất và quy luật của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy nhờđó, làm thay đổi nhận thức của con người.– Sản phẩm của nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện, phátkiến, phát minh và thường dẫn đến việc hình thành nên một hệ thống lý thuyết có

ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học.

b. Nghiên cứu ứng dụng– Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng các quy luật đó đượcphát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật, tạo các nguyên lý công nghệ,sản phẩm, dịch vụ mới và áp dụng chúng vào sản xuất và đời sống.– Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng có thể là những giải pháp mới về tổ chức,quản lý, công nghệ, vật liệu, sản phẩm. Một số giải pháp hữu ích về công nghệ có thểtrở thành sáng chế. Sáng chế là loại thành tựu trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ,trong khoa học xã hội và nhân văn không có loại sản phẩm này.c. Nghiên cứu triển khaiNghiên cứu triển khai là hoạt động nghiên cứu vận dụng các quy luật [thu được từnghiên cứu cơ bản] và các nguyên lý công nghệ hoặc nguyên lý vật liệu [thu được từnghiên cứu ứng dụng] để đưa ra những hình mẫu về một phương diện kỹ thuật, sảnphẩm, dịch vụ mới với những tham số mang tính khả thi về mặt kỹ thuật.d. Nghiên cứu thăm dòNghiên cứu thăm dò là hoạt động nghiên cứu nhằm xác định hướng nghiêncứu, thăm dò thị trường để tìm kiếm cơ hội nghiên cứu. Nghiên cứu thăm dò có ý

4

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

nghĩa chiến lược với sự phát triển của khoa học, nó đặt nền tảng cho việc nghiêncứu, khám phá những bí ẩn của thế giới vật chất, là cơ sở để hình thành nhiều bộmôn, nhiều ngành khoa học mới, nhưng nghiên cứu thăm dò không thể tính toánđược hiệu quả kinh tế.e. Nghiên cứu dự báo– Dự báo là những luận điểm có căn cứ khoa học trên cơ sở những nguyênnhân, những quy luật vận động, phát triển của đối tượng mà từ đó dự báo nhữngtình huống, xu thế xảy ra trạng thái khả dĩ của đối tượng trong tương lai.

– Dự báo là sự phản ánh trước, phản ánh đón đầu hiện thực, nó thể hiện tư

tưởng tiên phong, tiến bộ của tư tưởng khoa học.– Dự báo thường được tiến hành theo các phương pháp tiếp cận dự báo khácnhau, đặc biệt nhấn mạnh dự báo nhờ khai thác các thông tin trong các công trìnhnghiên cứu khoa học, nhất là các công trình phát minh, sáng chế bao giờ cũng chứađựng một lượng các thông tin nhất định về sự đánh giá nhu cầu và điều kiện đápứng nhu cầu của khoa học trong tương lai, khai thác và xử lý thông tin để làm dựbáo khoa học là phương pháp tiếp cận dự báo có hiệu quả nhất.– Có nhiều phương pháp dự báo khoa học, song cần kể đến một số phươngpháp cơ bản: phương pháp ngoại suy, phương pháp đánh giá ý kiến chuyên gia,phương pháp mô hình hoá…1.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LUẬN NCKHGDNhững tư tưởng của quan điểm hệ thống – cấu trúc, logic – lịch sử, thực tiễn, pháttriển, khách quan được coi như là sợi chỉ đá xuyên suốt tiến trình nghiên cứu của nhà khoahọc để tìm ra bản chất và quy luật của hoạt động giáo dục nghề nghiệp.1.2.1. Quan điểm hệ thống cấu trúcĐây là quan điểm triết học có tác dụng làm cơ sở phương pháp luận quantrọng chỉ đạo cho việc nghiên cứu khoa học giáo dục. Quan điểm hệ thống – cấutrúc là quan điểm quan trọng nhất của logic biện chứng, yêu cầu xem xét đốitượng một cách toàn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạngthái vận động và phát triển, với việc phân tích những điều kiện nhất định, để tìmra bản chất và quy luật vận động của đối tượng.

5

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

1.2.2. Quan điểm logic – lịch sửThực hiện quan điểm này một mặt cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuấthiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các đối tượng khách quan, mặt

khác giúp ta phát hiện quy luật tất yếu của sự phát triển đối tượng, điều cần đạt

tới trong mọi công trình nghiên cứu.1.2.3. Quan điểm thực tiễnQuan điểm thực tiễn trong NCKHGD đòi hỏi NCKHGD bám sát thực tiễn,phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của đất nước.1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC1.3.1. Khái niệm về phương pháp NCKHGDa. Khái niệm chung về PPNCKH– Phương pháp NCKH là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn hoặc lý thuyếtmà nhà khoa học sử dụng để nhận thức khám phá đối tượng, tạo ra hệ thống nhữngkiến thức về đối tượng.– Phương pháp NCKH là sự tích hợp tư tưởng của phương pháp luận, phươngpháp hệ, phương pháp nghiên cứu cụ thể và tuân theo quy luật đặc thù của việcnghiên cứu đề tài.– Hệ thống ba bậc của lý luận về phương pháp+ Phương pháp: là tổ hợp cách thức, các thao tác mà nhà khoa học sử dụng đểtác động vào đối tượng nhằm khám phá ra bản chất, tính quy luật của nó, thu thập vàxử lý thông tin, xem xét, lý giải đúng đắn vấn đề tìm ra cái mới.+ Phương pháp hệ: là bao gồm nhóm các phương pháp được sử dụng trong khinghiên cứu một lĩnh vực khoa học hay một đề tài cụ thể. Đó là hệ thống các thủthuật hoặc biện pháp được dùng để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu một cách cótrình tự, có hiệu quả cho một công trình nghiên cứu khoa học.+ Phương pháp luận: là lý thuyết về phương pháp nhận thức thế giới chủ đạocho việc dùng các thủ thuật nghiên cứu hiện thực, một loại lý luận tổng quát, nhữngquan điểm triết học chung nhất quy định cách tiếp cận đối tượng và sợi chỉ đá xuyênsuốt tiến trình nhận thức, phản ánh, sáng tạo ra cái mới của chủ thể.

6

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

b. Khái niệm về phương pháp NCKHGD– PPNCKHGD được xem như là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn hoặclý thuyết mà nhà khoa học sử dụng để phát hiện ra những quy luật, giải pháp thựctiễn giáo dục nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển nhân cách cho đối tượngtheo mục tiêu đó hướng đích.– Đặc điểm của phương pháp NCKHGD:+ Tính mục đích của phương pháp+ PPNCKHGD gắn với nội dung vấn đề nghiên cứu+ PPNCKHGD liên quan chặt chẽ với phương tiện nghiên cứu+ PPNCKHGD là hệ thống các thao tác được sắp xếp một cách hợp lý+ Tính chủ quan của PPNCKHGD+ Tính khách quan của PPNCKHGD– Phân loại phương pháp NCKHGDCó nhiều cách phân loại phương pháp+ Dựa vào quy trình nghiên cứu, người ta chia phương pháp thành ba nhóm:mô tả, giải thích và chẩn đoán.+ Dựa vào các bước của công việc nghiên cứu, người ta chia phương phápthành ba nhóm: thu thập, gia công và xử lý thông tin.+ Dựa vào trình độ tiếp cận đối tượng nghiên cứu, người ta chia thành banhóm: các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, các phương pháp nghiên cứu lýthuyết và phương pháp nghiên cứu sử dụng toán học.1.3.2. Hệ thống các phương pháp tổng quát trong NCKHGDa. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễna1. Quan sát sư phạm.– Quan sát sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về quá trình giáo dục,trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động sư phạm, cho ta những tài liệu sống vềthực tiễn giáo dục để có thể rút ra những quy luật nhằm chỉ đạo quá trình tổ chứcgiáo dục thế hệ trẻ tốt hơn.a2. Điều tra giáo dục

Điều tra là phương pháp dùng những câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lớn

người nhằm thu được những ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó. Điều tra
7

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

giáo dục thường được tiến hành bằng các phương pháp: Phương pháp điều tra phỏngvấn hay còn gọi là điều tra bằng trò chuyện [Đàm thoại], Điều tra bằng phiếu [Ankét],Điều tra bằng trắc nghiệm [TEST]– Phương pháp điều tra phỏng vấn: là phương pháp thu thập thông tin theo mộtchương trình đó định qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với người được khảosát.– Phương pháp điều tra viết [An két]: Câu hỏi được sử dụng thu thập thông tindưới dạng viết được gọi là anket. Anket là bản in những câu hỏi và cả những câutrả lời có liên quan theo những nguyên tắc nhất định.– Điều tra bằng trắc nghiệm [TEST]: là phương pháp đo lường khách quanmột hay nhiều khía cạnh của một nhân cách hoàn chỉnh qua những câu trả lờibằng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ [ký hiệu] hoặc bằng những loại hành vi khác[như biểu hiện tâm lý …]. Thông thường sử dụng các loại Test sau:+ Trắc nghiệm đúng, sai [có, không]+ Trắc nghiệm nhiều lựa chọn [đa phương án]+ Trắc nghiệm đối chiếu cặp đụi [ghộp đụi]+ Trắc nghiệm điền thế [điền khuyết]a 3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục:– Là phương pháp cho ta những thông tin thực tiễn có giá trị.– Mục đích của tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc,nguyên nhân và cách giải quyết những tình huống giáo dục đó xảy ra trong một lớphọc, một trường hay một địa phương.– Các bước tiến hành của tổng kết kinh nghiệm là:

+ Chọn điển hình tốt hoặc xấu của thực tiễn giáo dục;

+ Mô tả sự kiện đó trên cơ sở quan sát, phỏng vấn, tọa đàm, nghiên cứu tàiliệu, sản phẩm của sự kiện để tìm tài liệu về sự kiện;+ Phân tích từng mặt của sự kiện, phân tích nguyên nhân sự kiện, hoàn cảnhxảy ra sự kiện và kết quả sự kiện đó xảy ra như thế nào? Phân tích bản chất của từngvấn đề, từng sự kiện đó xảy ra;+ Viết thành văn bản tổng kết.– Các con đường phổ biến kinh nghiệm giáo dục

8

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

+ Thông qua các hội thảo khoa học, hội nghị sư phạm, tổng kết liên hoan cácđơn vị tiên tiến trong ngành giáo dục;+ Phổ biến của các nhà khoa học, các chuyên gia về các lĩnh vực giáo dục đốivới các trường, các cơ sở giáo dục khác;+ Thông qua các ấn phẩm, các tài liệu về phương pháp giáo dục, trên tạp chí,báo trung ương, địa phương, báo ngành…a 4. Thực nghiệm sư phạm– Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượngvà chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do nhà khoa học tácđộng đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đó được kiểm tra.– Phân loại+ Thực nghiệm tự nhiên;+ Thựcnghiệm trong phòng thí nghiệm.– Đặc điểm của phương pháp thực nghiệm+ Thực nghiệm khoa học được tiến hành xuất phát từ một giả thuyết hay mộtpháng đoán về một hiện tượng giáo dục. Thực nghiệm được tiến hành để kiểm tra,để chứng minh tính chân thực của giả thuyết vừa nêu.

+ Kế hoạch thực nghiệm đòi hỏi phải miêu tả hệ thống các biến số quy

định diễn biến của hiện tượng giáo dục theo một chương trình.+ Theo mục đích kiểm tra giả thuyết, cái nghiệm thể được chia thành hainhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm kiểm chứng [đối chứng]a 5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia– Là phương pháp thu thập thông tin khoa học, đánh giá một sản phẩm khoahọc, bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về một lĩnhvực nhất định, ý kiến của từng người sẽ bổ sung lẫn nhau, kiểm tra lẫn nhau cho tamột ý kiến đa số, khách quan về một vấn đề khoa học giáo dục.– Sử dụng phương pháp này cần thực hiện các yêu cầu sau:+ Chọn chuyên gia có năng lực chuyên môn theo vấn đề cần nghiên cứu.+ Xây dựng được hệ thống các chuẩn đánh giá cho các tiêu chí cụ thể.+ Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá, theo các thang điểm và các chuẩn khách quan,giảm tới mức tối thiểu những sai lầm có thể xảy ra.

9

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

+ Hạn chế ảnh hưởng qua lại của các chuyên gia về chính kiến, quan điểm; tốtnhất là không phát biểu công khai hoặc người có uy tín nhất phát biểu đầu tiên.a 6. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm– Nghiên cứu sản phẩm học tập của người học cho phép ta xác định được khảnăng nhận thức, trình độ phát triển trí tuệ, thái độ, hứng thú, xu hướng của HSSVtrong học tập, sinh hoạt, tu dưỡng, rèn luyện.– Nghiên cứu sản phẩm của thầy giáo ta biết được trình độ nghiệp vụ, kiếnthức, đặc điểm tính cách và khả năng vươn tới của thầy giáo…– Yêu cầu+ Phải thu thập nhiều tài liệu khác nhau; phân loại và hệ thống hoá tài liệu theomột hệ thống với những dấu hiệu cơ bản tìm ra nét đặc thù, phổ biến của các cá

nhân và tập thể trong hoạt động dạy và học, kết hợp nghiên cứu đặc điểm lứa tuổi,

vị trí xã hội và cho ta thông tin chính xác về họ.+ Phải nghiên cứu những tư liệu lưu trữ về cá nhân và tập thể; thí dụ: tiểu sử,học bạ, giấy khen, thành tích, bản kiểm điểm, nhật ký.b. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyếtb1. Phân tích và tổng hợp lý thuyết– Phân tích lý thuyết là thao tác tư duy logic phân tài liệu lý thuyết thành cácđơn vị kiến thức, cho phép ta có thể tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù, cấu trúc bêntrong của lý thuyết. Từ đó mà nắm vững bản chất của từng đơn vị kiến thức và củatoàn bộ vấn đề nghiên cứu.– Tổng hợp lý thuyết là thao tác tư duy logic trên cơ sở phân tích ta phải tổnghợp kiến thức để tạo ra hệ thống, thấy được mối quan hệ, mối tác động biện chứnggiữa chúng từ đó hiểu đầy đủ, toàn diện, sâu sắc lý thuyết.– Ý nghĩa của PP phân tích và tổng hợp lý thuyết+ Cho phép ta xây dựng lại cấu trúc của các vấn đề nghiên cứu, tìm được cácmặt, các vấn đề, các quá trình khác nhau của hiện thực giáo dục.+ Cho phép nhận thức nội dung, xu hướng khách quan của hoạt động sư phạm;từ đó tiến hành suy diễn hình thành khái niệm, tạo thành hệ thống các phạm trù, xâydựng giả thuyết và tiến tới tạo thành các lý thuyết khoa học mới.

10

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

b2. Phân loại, hệ thống hoá lý thuyết– Phân loại là thao tác logic người ta sắp xếp tài liệu khoa học theo những vấnđề, những mặt, những đơn vị kiến thức có cùng một dấu hiệu bản chất, cùng mộthướng phát triển.– Hệ thống hoá là chủ thể dùng thao tác trí óc để sắp xếp các đối tượng, hiệntượng thành các nhóm theo một hệ thống – cấu trúc xác định. Khi hệ thống hoá cần

dựa vào những dấu hiệu giống nhau của nhiều nhóm nhỏ để họp lại thành nhóm lớn

hơn hoặc dựa vào sự khác nhau của các dấu hiệu tạo nên nhóm lớn mà phân chúngthành các nhóm nhỏ hơn theo một hệ thống – cấu trúc nhất định.– Ý nghĩa của PP+ Cho ta thấy toàn cảnh của kiến thức khoa học đã nghiên cứu được và cầnnắm vững, làm cho khoa học từ phức tạp trong kết cấu, nội dung thành dễ nhận biết,dễ sử dụng theo mục đích của đề tài.+ Giúp nhìn thấy các quy luật tiến triển của khách thể, phát triển của kiến thức,từ quy luật được phát hiện mà có thể dự đoán những xu hướng tiếp theo.+ Phân loại là bước quan trọng giúp ta hệ thống hoá kiến thức sắp xếp kiếnthức theo mô hình nghiên cứu, làm cho hiểu biết của ta chặt chẽ, sâu sắc.b3. Mô hình hoá– Mô hình hoá là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng và quá trình giáo dụcdựa vào mô hình của chúng là sự nghiên cứu gián tiếp đối tượng giáo dục.– Thực tế nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học khác nhau, tuỳ theo đốitượng nghiên cứu, người nghiên cứu có thể lựa chọn các mô hình sau: Mô hình toán,Mô hình vật lý, Mô hình sinh học, Mô hình sinh thái, Mô hình xã hội học.– Ý nghĩa của PPMHH+ Phương pháp mô hình hoá là một phương pháp khoa học để nghiên cứu cácđối tượng, các quá trình… bằng việc xây dựng các mô hình và dựa trên mô hình đóđể nghiên cứu trở lại đối tượng thực.+ Phương pháp mô hình hóa cho phép tiến hành nghiên cứu trên những môhình lớn, bằng hoặc nhở hơn để thay thế việc nghiên cứu đối tượng thực. Điều nàythường xảy ra khi người nghiên cứu không thể nghiên cứu trên đối tượng thực.

11

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

b4. Phương pháp giả thuyết
– Giả thuyết khoa học là mô hình giả định, là một dự đoán về bản chất của đối

tượng nghiên cứu. NCKHGD được thực hiện bằng việc chứng minh một giả thuyết.Giả thuyết đó có chức năng tiên đoán sự kiện mới và dẫn dắt nhà khoa học hướngđể khám phá đối tượng. Nhiệm vụ nhà khoa học là từ lý thuyết đi lần tìm chân lý.– Ý nghĩa của PPPhương pháp suy luận, giả thuyết được sử dụng trong phân tích thực nghiệm tưduy, trong thiết kế các hành động tương lai. Suy diễn logic, rút ra các hệ quả từ giảthuyết là bước đi hợp quy luật logic của quá trình NCKH. Nghiên cứu lý thuyếttrong KHGD giả thuyết-suy diễn giữ nguyên giá trị một P/pháp NCKH quan trọng.c. Các phương pháp toán học sử dụng trong nghiên cứu KHGDc1. Mục đích– Dùng lý thuyết toán học để xây dựng các lý thuyết khoa học chuyên ngành.Toán học là khoa học suy diễn, đảm bảo cho khoa học đi theo con đường nhất quán,hệ thống mạch lạc; không có suy diễn không thể có khoa học.– Dùng các công thức toán học để nghiên cứu đối tượng khoa học, tính toáncác thông số liên quan, tìm các quy luật vận động đối tượng và dùng toán học để xửlý tư liệu do kết quả nghiên cứu của các phương pháp khác.c2. Ý nghĩa+ Những kết luận khái quát đảm bảo tính khách quan khi dựa trên việc kháiquát các dữ liệu dựa vào những dấu hiệu bản chất.+ Có cơ sở để thực hiện sự đối chiếu những sự kiện, những tài liệu với nhaunhằm tìm ra được những dấu hiệu khác biệt.+ Thống kê toán học là một bộ phận của lý thuyết xác suất thống kê; đối tượngnghiên cứu là việc thu thập các số liệu, đúc kết các số liệu quan sát, thực nghiệm,phân tích và rút ra các kết luận đáng tin cậy từ những số liệu đó.+ Các phương pháp toán học được sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dụcthường là phương pháp thống kê.c3. Các bước thực hiện:– Sắp xếp dữ kiện thành danh mục: Người ta phải xử lý số lượng rất lớn cácsố liệu: Số lượng học sinh, kết quả học tập, … thống kê toán học giúp ta đúc kết các

12

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

số liệu để theo dõi tình hình, điều tra đánh giá chất lượng đào tạo, so sánh hiệu quảcủa hai phương pháp, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng giáo dục, phân tíchtác động của các nhân tố đối với hiện tượng giáo dục.– Xử lý các số liệu đó thu thập được: Mô tả kết quả quan sát, điều tra, thựcnghiệm, bằng cách đúc kết một số lớn số liệu thành một số không lớn, các đặc trưngbiểu diễn dưới dạng cô đặc thông tin quan trọng trong số liệu, có thể đúc kết số liệubằng cách lập bảng, vẽ đồ thị hoặc tính các tham số đặc trưng.* Khi lựa chọn và sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên cần lưu ý:– Phải căn cứ vào mục tiêu và loại hình nghiên cứu của đề tài mà lựa chọnphương pháp nghiên cứu cho phù hợp.– Không có một hay số phương pháp nghiên cứu thích hợp cho mọi đề tài vàkhông có một đề tài nào đó chỉ sử dụng 1 phương pháp nghiên cứu duy nhất.– Bản thân mỗi đề tài bao giờ cũng đòi hỏi một hệ phương pháp nghiên cứuđể bổ sung cho nhau, giúp cho người nghiên cứu trong việc thu thập, phân tích, xửlí, kiểm tra thông tin, thể hiện kết quả nghiên cứu.1.3.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.a. Phương pháp nghiên cứu hệ thống giáo dục quốc dân.– Phương pháp lịch sử: nhằm phân tích quá trình hình thành phát triển hệ thốnggiáo dục của đất nước qua các giai đoạn của lịch sử dân tộc.– PP phân tích nhu cầu của xã hội về GD: dựa trên phân tích trình độ phát triểncủa nền kinh tế, văn hoá của xã hội hiện tại, xu hướng và phát triển chiến lược kinh tếquốc dân, tìm ra mối quan hệ giữa kinh tế và giáo dục, giữa mục đích và điều kiện pháttriển giáo dục, giữa các hình thức tổ chức giáo dục, để xác định hệ thống giáo dục vàđào tạo.– Phương pháp so sánh hệ thống giáo dục thế giới: Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng

đến lí luận và thực tiễn giáo dục thế giới hiện tại, so sánh phân tích hệ thống giáo dục

các nhóm quốc gia có kinh tế phát triển khác nhau để tìm đặc điểm giáo dục thế giới.– Xây dựng mô hình hệ thống giáo dục và phân tích các khía cạnh của mô hìnhđó, để tìm ra một hệ thống giáo dục Việt Nam phù hợp với nhu cầu phát triển của kinhtế, văn hoá, trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.b. Phương pháp nghiên cứu quá trình dạy học.

13

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Nghiên cứu quá trình dạy học tập trung vào một số nội dung và sử dụng cácphương pháp sau đây:– Nghiên cứu sinh viên+ Phương pháp test [trắc nghiệm]:+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của HSSV+ Phương pháp quan sát HSSV trong học tập, vui chơi, sinh hoạt tập thể, tronglao động công ích và sản xuất, trong giao tiếp.– Nghiên cứu xây dựng nội dung dạy học+ Phương pháp truyền thống: Phân tích nội dung dạy học cho từng cấp học,lớp học để chọn lọc nội dung cho phù hợp, so sánh, phân tích các sách giáo khoacủa nhiều nước, để đối chiếu với sách giáo khoa trong nước và chọn lọc ưu điểmcủa từng nước để vận dụng vào Việt Nam.+ Phương pháp xây dựng nội dung theo “phương pháp tích cực”, “lấy HSSVlàm trung tâm”+ Phương pháp điều tra thực tiễn+ Phương pháp tiếp thị [maketing] tìm hiểu những nội dung, những chuyênngành mà xã hội yêu cầu.– Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp dạy học+ Quan sát, điều tra hoạt động dạy và học của thầy giáo và HS, SV để tìm thấy

thực trạng: điểm yếu, điểm mạnh trong phương pháp mà tìm cách khắc phục.

+ Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy và kinh nghiệm học tập là phương pháp rấtquan trọng để tìm những bài học thực tế bổ ích.+ Thực nghiệm sư phạm với các quy mô để tìm ra được các quy trình dạy họchợp lý, các thao tác dễ huấn luyện và dễ thực hiện đối với GV đại trà.+ Cần nghiên cứu, so sánh kinh nghiệm dạy học của nước ngoài, tiến hànhchuyển giao công nghệ dạy học, sẵn sàng tiếp thu những phương pháp dạy học mới.+ Phương pháp phát huy tính tích cực của HSSV.– Nghiên cứu hệ thống phương tiện dạy học

+ Phân tích nội dung dạy học để tìm ra các phương tiện dạy học tương ứng.

14

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

+ Phân tích các phương pháp dạy học để tìm ra phương tiện dạy học hỗ trợ phùhợp, nghĩa là phải phân tích mối quan hệ mật thiết của ba phạm trù: Nội dung phương pháp – phương tiện dạy học.+ Nghiên cứu sử dụng thành quả của điện tử, tin học. Kết hợp giữa phương tiệndạy học hiện đại và phương tiện dạy học truyền thống nghe nhìn khác.c. Phương pháp nghiên cứu quá trình giáo dục– Nghiên cứu đặc điểm cá biệtMỗi HS, SV là một cá thể, nó có những đặc điểm phong phú có thể lặp lại haykhông lặp lại ở người khác. Chính đặc điểm này chi phối kết quả giáo dục ở nước ta.Nghiên cứu HS, SV cần tìm hiểu:* Đặc điểm xuất thân, hoàn cảnh gia đình về mọi mặt.* Đăc điểm nhân thân* Đặc điểm hoạt động học tập: kiến thức, phương pháp, chăm chỉ, chuyên cần,kiên trì, lười biếng.* Đặc điểm giao tiếp: trong tình bạn tình yêu, thái độ ân cần, đoàn kết, khiêm

tốn, thật thà.

– Nghiên cứu các hình thức tổ chức giáo dục+ Quan sát hứng thú và thói quen hoạt động của SV. Tìm ra nét điển hình nhân cách.+ Điều tra nguyện vọng, hứng thú nhu cầu, hoạt động học tập vui chơi của họđể có phương pháp tổ chức đúng.+ Tổng kết các kinh nghiệm của các điển hình tiên tiến của cá nhân hay tậpthể sư phạm.d. Phương pháp nghiên cứu quản lý giáo dụcCác phương pháp nghiên cứu được sử dụng là:– Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục tiên tiến– Phân tích các nhân tố tham gia vào quản lý giáo dục để tìm ra biện pháp quảnlý phù hợp.– Phương pháp sử dụng ý kiến của chuyên gia– Thực nghiệm quản lý giáo dục cơ sở– Xây dùng mô hình giáo dục tối ưu.

15

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

e. Các PP nghiên cứu khoa học sư phạm kỹ thuật nghề nghiệpCác phương pháp nghiên cứu khoa

học sư phạm kỹ thuật nghề nghiệp

Các PPNC trực tiếp -kinhnghiệm– Quan sát khoa học– Lịch sử

– Thực nghiệm SPKT

Các phương pháp

nghiên cứu lý luận– Phân tích – tổng

hợp

– NC thực tế

Các phương pháp
so sánh – lịch sử

– Phương pháp so
sánh

– Phỏng vấn điều tra
[Ankét]; Chẩn đoán

– Trừu tượng hóa,

– Phân tích nội dung các tài

khái quát hóa

liệu sư phạm

– Phương pháp lịch
sử.

– Vận dụng phương pháp nghiên cứu lý luận trong NCKHSPNN– Phương pháp chuyên gia trong NCKHSPNN– Phương pháp quan sát trong NCKHSPNN

– Phương pháp điều tra – khảo sát trong NCKHSPNN

– Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động trong NCKHSPKTNN– Phương pháp thực nghiệm trong NCKHSPKTNN——————————-……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

16

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Chương 2:CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN MỘT CÔNG TRÌNHNGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC2.1. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ NGHIÊN CỨUĐể tiến hành nghiên cứu khoa học phải chuẩn bị đầy đủ các mặt cho nghiên cứu. Bước chuẩn bị có một vị trí quantrọng đặc biệt. Nó góp phần quyết định chất lượng của công trình nghiên cứu.Chuẩn bị nghiên cứu bắt đầu từ xác định đề tài và kết thúc ở việc lập kế hoạch chotiến trình nghiên cứu.2.1.1. Xác định đề tài nghiên cứua. Tầm quan trọng của việc xác định đề tài nghiên cứuXác định đề tài là khâu then chốt, có ý nghĩa quan trọng đối với người nghiêncứu. Việc phát hiện được vấn đề nghiên cứu nhiều khi còn khó hơn cả giải quyết vấn

đề đó, việc lựa chọn đề tài đôi khi còn có tác dụng quyết định cả phương hướng

chuyên môn trong sự nghiệp của người nghiên cứu. Vì vậy, khi xác định đề tàinghiên cứu, nhà khoa học cần chú ý tới các yêu cầu đối với vấn đề này.b. Các yêu cầu đối với đề tài nghiên cứu.– Phải có tính chân lý.– Phải có tính thực tiễn.– Phải có tính cấp thiết.– Phải có tính khả thi.c. Các điều kiện trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu– Các điều kiện chủ quan: Đề tài phải phù hợp với xu hướng, khả năng, kinhnghiệm của người nghiên cứu. Đương nhiên, bao giờ người nghiên cứu cũng phảiđứng trước lựa chọn giữa nguyện vọng khoa học của cá nhân với việc giải quyết nhucầu bức bách của xã hội.– Các điều kiện khách quan: Phải có đủ điều kiện khách quan đảm bảo cho việchoàn thành đề tài như cơ sở thông tin, tư liệu, phương tiện, thiết bị thí nghiệm, kinhphí cần thiết, quỹ thời gian và thiên hướng khoa học của người hướng dẫn hoặc củangười chỉ đạo khoa học, các cộng tác viên có kinh nghiệm.

17

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

d. Một số vấn đề cụ thể trong việc xác định đề tài nghiên cứuĐể đáp ứng những yêu cầu cần đối với đề tài nghiên cứu và tính đến nhữngđiều kiện chủ quan và khách quan, khi xác định đề tài, nhà nghiên cứu cần chú ý tớimột số vấn đề cụ thể sau đây:– Kết hợp chặt chẽ giữa việc nghiên cứu lý luận và việc nghiên cứu thực tiễngiáo dục nói riêng, thực tiễn cuộc sống nói chung.– Xác định đề tài không phải là một việc giản đơn mà là một việc cần được giảiquyết trên cơ sở lý luận và thực tiễn.

+ Về mặt lý luận: Sử dụng những nguồn tài liệu: Tác phẩm của các tác giả

kinh điển: Chủ nghĩa Mác-Lênin bàn về giáo dục; Các văn bản của Đảng và Nhànước về quan điểm, đường lối giáo dục; Những tác phẩm và bài nói chuyện của cácđồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Tài liệu giáo dục học, tài liệu thuộc các khoa họckhác; Các công trình nghiên cứu đã được công bố [luận án, luận văn, khoá luận, bàibáo khoa học…]. v.v…+ Về mặt thực tiễn: Sử dụng các nguồn tài liệu như: Các văn bản chỉ đạo củacơ quan giáo dục [Bộ, Sở, Phòng]; Các văn bản báo cáo tổng kết về phong trào giáodục; Những kinh nghiệm của các trường tiên tiến, nhà giáo ưu tú…, Những kinhnghiệm của bản thân v v…– Xác định tính chất của đề tài nghiên cứu:Tuỳ theo tính chất của đề tài, ta có thể có đề tài mang tính chất điều tra, tổng kếtkinh nghiệm, nghiên cứu cơ bản, thực nghiệm, hỗn hợp.+ Điều tra: Những đề tài có tính chất điều tra nhằm mục đích phát hiện thựctrạng của các hiện tượng, quá trình giáo dục và đưa ra những kiến nghị có cơ sởkhoa học phục vụ cho việc thúc đẩy sự vận động và phát triển của hiện thực giáodục đó.+ Tổng kết kinh nghiệm: Những đề tài có tính chất tổng kết kinh nghiệm nhằmmục đích phát hiện, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và đánh giá những kinh nghiệmgiáo dục tiên tiến, rút ra những cái mới bổ sung và làm phong phú lý luận giáo dục đócó và cùng có thể là rút ra những cái mới làm cơ sở cho việc xây dùng lý luận giáo dụcmới.

18

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

+ Nghiên cứu cơ bản: Những đề tài có tính chất nghiên cứu lý luận cơ bản lànhững đề tài nhằm mục đích mở rộng, đào sâu, làm phong phú lý luận giáo dục đó có,hoặc đưa ra những luận điểm mới, lý thuyết về giáo dục. Những đề tài này đòi hỏi nhà

nghiên cứu không những phải có hiểu biết sâu và rộng về lý luận giáo dục đó có, về

thực tiễn giáo dục phong phú, đa dạng, mà còn phải có trình độ cao về tư duy lý luận.+ Thực nghiệm: Những đề tài có tính chất thực nghiệm có ý nghĩa đặc biệt ởchỗ, chúng nhằm chứng minh tính chân lý của giả thiết khoa học, của những luậnđiểm và những tác động sư phạm có tính chất giả định rút ra những kết luận làmphong phú lý luận giáo dục đang có hay khẳng định lý luận giáo dục mới. Thực tiễnchứng tỏ rằng, những đề tài có tính chất thực nghiệm có khả năng mang lại kết quả cótính chân thực ở mức độ cao. Nếu chúng được thực hiện trong phạm vi hẹp của hiệnthực giáo dục thì có tính chất thực nghiệm ứng dụng và nếu được thực hiện trongphạm vi rộng của hiện thực giáo dục thì có tính chất thực nghiệm triển khai.+ Tính chất hỗn hợp: Ở trên chúng ta tách riêng các tính chất của đề tài để dễdàng nhận biết đặc điểm của chúng. Song sự tách biệt này chỉ có tính tương đối. Tuynhiên, với những đề tài có tính chất hỗn hợp, nhà nghiên cứu cần xác định tính chấtnào là chủ yếu để có thể tập trung trí tuệ và sức lực vào giải quyết những nhiệm vụnghiên cứu có liên quan trực tiếp đến tính chất chủ yếu đó.– Xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài :Nhà nghiên cứu phải xác định rõ phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ởnhững nội dung nào của đối tượng khảo sát. Xác định phạm vi nghiên cứu là xácđịnh giới hạn về không gian của đối tượng khảo sát, quỹ thời gian để tiến hànhnghiên cứu và quy mô nghiên cứu được xử lý.e. Phát biểu đề tài nghiên cứuVấn đề khoa học một khi đó được chủ thể chọn làm đối tượng nghiên cứu sẽ trởthành đề tài nghiên cứu và sau khi đó làm rõ mọi vấn đề liên quan đến mục tiêunghiên cứu thì nó đó được đặt tên, tức là phát biểu thành tên gọi. Tên đề tài nghiêncứu là lời văn diễn đạt mô hình tư duy của kết quả dự kiến của quá trình nghiên cứudưới dạng súc tích. Tên đề tài cũng diễn đạt lòng mong muốn của người nghiên cứutác động vào đối tượng, cải tiến nó để cuối cùng đi đến những mục tiêu như dự kiến.Tên đề tài phải gọn, rõ, có nội dung xác định. Tên đề tài phải súc tích, ít chữ nhất

19

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

nhưng nhiều thông tin nhất, chứa đựng vấn đề nghiên cứu. Nó phản ánh cô đọngnhất nội dung nghiên cứu, chỉ được mang một ý nghĩa hết sức khúc triết, đơn trị,không được phép hiểu theo nhiều nghĩa. Tên đề tài được diễn đạt bằng một câu xácđịnh bao quát được đối tượng và hàm chứa nội dung và phạm vi nghiên cứu. Tránhđặt tên đề tài bằng những cụm từ mang nhiều tính bất định như “một số vấn đề…”, “vài suy nghĩ về…”, “góp phần vào…”,.. Tóm lại, đề tài nghiên cứu sau khi được xácđịnh thì cần được phát biểu một cách xác định. Muốn vậy, ta cần chú ý tới phần nộidung và phần hình thức của nó.Về nội dung cần làm sáng tỏ:– Vấn đề nghiên cứu.– Mức độ nghiên cứu.– Phạm vi nghiên cứu.Về phần hình thức cần đảm bảo:– Rõ ràng, dễ hiểu.– Nhất quán, không có mâu thuẫn giữa các thành phần của đề tài.– Có dạng của một đề mục, chứ không có dạng của một câu hỏi.– Tương đối gọn gàng, không dài dòng.2.1.2. Xây dựng đề cương nghiên cứua. Cấu trúc đề cươnga1/ Tầm quan trọng của việc lập đề cươngXây dùng đề cương nghiên cứu là một bước rất quan trọng. Nó giúp cho ngườinghiên cứu giành được thế chủ động trong quá trình nghiên cứu. Nội dung đề cươngcho phép hoạch định được kế hoạch chi tiết của hoạt động nghiên cứu.a2/ Định nghĩa về cương nghiên cứu khoa họcĐề cương nghiên cứu là văn bản dự kiến các bước đi, cách làm, nội dung củacông trình và các bước tiến hành để trình cơ quan và tổ chức tài trợ phê duyệt. Nó làcơ sở pháp lý cho chương trình hành động .

a3/ Cấu trúc đề cương:

– Tên đề tài– Phần mở đầu– Dự kiến cấu trúc của đề tài

20

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

– Tài liệu tham khảo– Kế hoạch nghiên cứub. Nội dung đề cươngNội dung của đề cương nghiên cứu thường bao gồm các nội dung xác địnhb1/ Phần mở đầu1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứuTác giả phải nêu lý do chọn đề tài là tại sao nghiên cứu vấn đề này. Qua đó, chỉra tính cấp thiết của vấn đề được nghiên cứu.– Những mâu thuẫn [về mặt lý luận và thực tiễn giáo dục] thể hiện trong vấn đềmà mình sẽ nghiên cứu, giải quyết.– Tính chân lý, tính thực tiễn, đặc biệt là tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.– Từ đó, khẳng định ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.– Muốn vậy, nhà nghiên cứu cần chú ý một số điểm sau:+ Một là, trình bày ngắn gọn, đầy đủ lý luận xuất phát của vấn đề [lý do về mặtlý luận] và tình hình thực tiễn của vấn đề [lý do về mặt thực tiễn], rút ra mâu thuẫnđang tồn tại khách quan trong hiện thực giáo dục cần phải giải quyết một cách cấpbách, phục vụ cho sự nghiệp giáo dục cũng như làm phong phú thêm lý luận giáodục.+ Hai là, điểm lịch sử vấn đề nghiên cứu ở trong và ngoài nước, nêu mộtcách ngắn gọn quá trình phát triển và giải quyết vấn đề [chú ý điểm qua các giaiđoạn và những công trình nghiên cứu chủ yếu có liên quan]; rút ra những cái

chưa được giải quyết hay chưa được giải quyết một cách thoả đáng hoặc giải

quyết không đúng đắn; từ đó, phải làm cho người đọc thấy được logic phát triểntất yếu của vấn đề, nghĩa là thấy rõ hơn tính chân lý và tính cấp thiết của vấn đềnghiên cứu.+ Ba là, khi trình bày lý do nghiên cứu, luận chứng cho đề tài càng đầy đủ baonhiêu thì càng tốt bấy nhiêu, tất nhiên không nên trình bày quá dài dòng.2. Mục đích nghiên cứuMỗi đề tài nghiên cứu tuỳ theo phạm vi phải xác định rõ mục đích nghiên cứu.Mục đích nghiên cứu phản ánh kết quả hoạt động nghiên cứu phải đạt qua cái mục tiêuđề tài hướng tới, là định hướng chiến lược của toàn bộ những vấn đề cần giải quyết

21

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

trong đề tài. Mục đích của các đề tài NCKHGDNN là nâng cao chất lượng, hiệu quảđào tạo, cũng như chất lượng tổ chức- quản lý giáo dục nghề nghiệp.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứuKhách thể được coi là nơi chứa đựng đối tượng. Đối tượng nghiên cứu chính làcái mà hoạt động của nhà khoa học phải hướng vào phân tích, mô tả, nhận thức,phản ánh và phát hiện cái mới. Mỗi đề tài khoa học có một đối tượng nghiên cứu.Khách thể đồng nghĩa với môi trường của đối tượng mà ta đang xem xét. Xácđịnh đối tượng là tìm ra cái trung tâm để định hướng hoạt động nghiên cứu vào, cònxác định khách thể nghĩa là tìm ra cái chứa đựng đối tượng, giới hạn của cái trungtâm, cái vũng mà đề tài không được phép vượt qua. Do đó, chủ thể tiến hành xácđịnh khách thể và đối tượng nghiên cứu được coi là cái quan trọng, tìm ra bản chấtcủa quá trình nghiên cứu khoa học.4. Giả thuyết khoa họcGiả thuyết khoa học là mô hình giả định, một dự đoán về bản chất của đốitượng nghiên cứu. Một công trình khoa học phải thực hiện việc chứng minh cho một

giả thuyết khoa học. Do đó tiến hành xây dựng giả thuyết là việc làm vô cùng quan

trọng của mỗi nhà nghiên cứu khi thực hiện công trình khoa học. Giả thuyết có chứcnăng tiên đoán bản chất sự kiện đồng thời nó còn có tác dụng chỉ đường cho việckhám phá đối tượng. Giả thuyết khoa học là nhân lời, linh hồn của mọi công trìnhnghiên cứu. Khi xây dựng giả thuyết khoa học, nhà nghiên cứu cần quan tâm đếnmột số điểm sau:Một là, phải dựa vào tư tưởng chủ đạo trên cơ sở tính đến đề tài nghiên cứu vànhững kinh nghiệm thành công có liên quan tới đề tài.Hai là, có thể phát biểu giả thuyết dưới dạng gắn gọn với một vài yếu tố tiên đoánhoặc cũng có thể dưới dạng triển khai với nhiều yếu tố tiên đoánBa là, phải đảm bảo cho giả thuyết có những đặc điểm riêngBốn là, phải dần dần hoàn thiện, nghĩa là dần dần hoàn chỉnh và chính xác hoá giảthuyết khoa học trong quá trình nghiên cứu và thường thường lúc đầu, nhà nghiên cứuchưa thể xây dùng được giả thuyết khoa học được hoàn hảo ngay.Mọi giả thuyết khoa học đều phải chứng minh. Nếu giả thuyết được chứngminh sẽ trở thành một bộ phận của lý thuyết khoa học. Giả thuyết được chứng minh

22

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

tức là đề tài được thực hiện. Vì vậy, thực chất của việc thực hiện một công trìnhkhoa học là thực hiện việc chứng minh cho một giả thuyết khoa học.5. Các nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu– Các nhiệm vụ nghiên cứu.Xuất phát từ mục đích và giả thuyết khoa học, mỗi đề tài phải xác định cácnhiệm vụ nghiên cứu cho sát thực và cụ thể. Nhiệm vụ nghiên cứu được coi như làmục tiêu cụ thể mà đề tài phải thực hiện. Xác định nhiệm vụ nghiên cứu là chủ thểtiến hành tìm kiếm nội dung công việc phải làm. Nó được coi là mô hình dự kiếnnội dung đề tài. Các nhiệm vụ nghiên cứu được thực hiện thì đề tài đó hoàn thành.

– Phạm vi nghiên cứu

Sau khi nêu ra các nhiệm vụ nghiên cứu, nếu thấy cần thiết nhà nghiên cứu có thểxác định chính xác hơn phạm vi nghiên cứu của mình nhằm mục đích:– Trong các nhiệm vụ đó được nêu ra thì nhiệm vụ nào là chủ yếu?– Trong các đối tượng nghiên cứu thì những đối tượng nào là chủ yếu?– Giải quyết các nhiệm vụ đến mức độ nào?Tìm ra giới hạn phải giải quyết của đề tài trong phạm vi nghiên cứu. Còn phạmvi nghiên cứu là một phần giới hạn có liên quan đến đối tượng khảo sát và nội dungnghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu bao gồm những giới hạn về không gian của đốitượng khảo sát, giới hạn quỹ thời gian để tiến hành nghiên cứu và giới hạn quy mônghiên cứu được xử lý6. Các phương pháp nghiên cứuCác phương pháp nghiên cứu thường được dùng là các phương pháp toán, cácphương pháp hiện đại như phân tích lý luận, phân tích hoạt động – quan hệ, thựcnghiệm hình thành và các phương pháp nghiên cứu kinh điển. Việc xác định cácphương pháp nghiên cứu có ý nghĩa quyết định với việc giải quyết các nhiệm vụnghiên cứu và chứng minh giả thuyết khoa học.b 2. Dàn ý công trình nghiên cứuDàn ý nội dung dự kiến của công trình nghiên cứu thông thường gồm ba phầnchính là mở đầu, nội dung, kết luận và khuyến nghị. Trong đó, phần nội dung làphần cơ bản, chủ yếu nhất có thể được chia thành các chương, mục, tiểu mục mà sốlượng của chúng sẽ tuỳ thuộc vào đặc điểm của vấn đề của đề tài cũng như khối

23

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

lượng nội dung, cách trình bày của tác giả. Thông thường, nội dung dàn ý công trìnhnghiên cứu có ba chương:* Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

* Chương 2: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

Xem thêm: Top 9 thời gian biểu ôn thi đại học khối b

* Chương 3: Những giải pháp cho vấn đề nghiên cứuVới tên gọi có thể khác nhau nhưng chủ yếu trình bày rõ nội dung công việcnghiên cứu, những kết quả thực nghiệm, khẳng định giả thuyết, những bài học rút ratừ kết quả nghiên cứu. Dàn ý có tính chất tạm thời, được sửa đổi và từng bước hoànchỉnh trong quá trình nghiên cứu. Dàn ý cần được trình bày cụ thể cho từng mục,các tiểu mục… Dàn ý thực hiện càng chi tiết và hợp lý thìviệc thu thập tài liệu và sắpxếp dữ kiện càng dễ dàng.* Kết luận và khuyến nghịc. Tài liệu tham khảod. Kế hoạch nghiên cứu– Nội dung kế hoạch NC:Việc xây dùng và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu thường được triểnkhai theo các giai đoạn làm việc diễn ra nối tiếp và đan xen theo một logic xác địnhcủa đối tượng nghiên cứu.1/ Giai đoạn chuẩn bịa. Chọn đề tài, xác định đối tượng, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứuTheo dõi các công trình và thành tựu khoa học có liên quan đến đề tài.Tham khảo các kết quả mới nhất của công trình.Đánh giá các kết quả nghiên cứu của các công trình.Trao đổi ý kiến với các nhà khoa học.b. Lập các bản tóm tắt công trình nghiên cứu trong phạm vi của đề tài nghiên cứu.c. Lập kế hoạch sơ bộ cho công tác nghiên cứud. Tiến hành thử một số công việc, ví dụ như làm thí nghiệm, điều tra, thăm dò…2/ Giai đoạn nghiên cứua. Nghiên cứu, phân tích thực tiễn và nêu rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu.b. Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đó được đặt ra trong kế hoạch.Sưu tầm tài liệu liên quan đến đề tài.

24

Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Tổ chức thu thập tư liệu qua điều tra, hội thảo, đi thực tế, quan sát v.v…Tiến hành thực nghiệm nếu có.c. Sơ kết và đánh giá sơ bộ các công việc đó thực hiện.d. Hoàn thiện công việc và hoàn thành kế hoạch nghiên cứu.3/ Giai đoạn định ra kết cấu công trình nghiên cứua. Tiến hành tập hợp, xử lý các kết quả nghiên cứu.b. Lập dàn bài – cấu trúc của báo cáo công trình theo kết quả nghiên cứu.4/ Giai đoạn viết công trìnha. Viết công trình: theo giai đoạn viết sơ bộ và viết chính thức văn bản công trình.b. Viết báo cáo tóm tắt của công trình. Đối với các loại luận văn, luận án, các đềtài nghiệm thu, thìphải có sự gia công đặc biệt khi viết tóm tắt5/ Giai đoạn bảo vệ, công bố công trình2.1.3. Chi tiết hoá và cụ thể hoá các phương pháp nghiên cứuTrong đề cương, nhà nghiên cứu đã mô tả các phương pháp ở mức độ chitiết nhất định, song chưa đủ. Thực tiễn nghiên cứu đó chứng tỏ rằng, để thựchiện các phương pháp nghiên cứu, chúng ta phải chi tiết hoá và cụ thể hoáchúng, tạo nên một hệ thống những cách thức tiến hành cụ thể, chi tiết. Trên cơsở đó, xây dùng những kế hoạch cụ thể với tư cách là những phụ lục của kếhoạch chung. Công việc này có ý nghĩa ở chỗ, nó giúp cho nhà nghiên cứu làmviệc một cách khoa học, tránh được tình trạng vận dụng các phương phápnghiên cứu một cách tuỳ tiện, vô hiệu quả.2.1.4. Chuẩn bị các điều kiện vật chất – kỹ thuật cơ sở nghiên cứuCăn cứ vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và đặc biệt là phương pháp nghiêncứu, chúng ta cần chuẩn bị ở mức tốt nhất các điều kiện cơ bản như: Các phươngtiện kỹ thuật [như máy ảnh, máy ghi âm, máy chiếu hình v.v…]; giấy, tiền; các bảnmẫu điều tra, mẫu thống kê, mẫu biên bản… với số lượng cần thiết; các cơ sởnghiên cứu, đặc biệt là những cơ sở thực nghiệm và những cộng tác viên nhiệt tình

và có khả năng nghiên cứu.

2.2. GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨUĐây là giai đoạn cơ bản nhất của quá trình nghiên cứu vì nó giúp nhà nghiêncứu giải quyết các nhiệm vụ và chứng minh giả thuyết khoa học đó được đề ra.

25

từ những khoa học khác. Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP + Kỹ thuật được hiểu là việc ứng dụng bất kể kỹ năng và kiến thức kinh nghiệm tay nghề hoặc kỹnăng có đặc thù mạng lưới hệ thống hoặc thực tiễn được sử dụng cho việc sản xuất ra sảnphẩm hoặc để vận dụng chóng vào những quy trình sản xuất, quản trị hoặc thương mại, công nghiệp hoặc trong những nghành nghề dịch vụ khác nhau của đời sống xã hội. Thuật ngữ kỹ thuật mang một ý nghĩa hẹp hơn. Nó chỉ những yếu tố vật chất mà conngười công dụng vào vật thể, ví dụ điển hình như máy móc, thiết bị và sự tác nghiệp, vận hànhtheo một quá trình công nghệ tiên tiến xác lập để biến hóa đầu vào ra loại sản phẩm. + Công nghệ có một ý nghĩa tổng hợp và bao hàm một trong những hiện tượngmang đặc trưng xã hội như tri thức, tổ chức triển khai, phân công lao động, quản trị … Vì vậy, khi nói đến công nghệ tiên tiến là nói đến phạm trù xã hội, một phạm trù phi vật chất. Côngnghệ gồm bốn phần : kỹ thuật, thông tin, con người và tổ chức triển khai. Các nhà xã hội họcđó xem xét công nghệ tiên tiến như thể một thiết chế xã hội có công dụng lao lý sự phân cônglao động xã hội cũng như cơ cấu tổ chức công nghệ tiên tiến và nền công nghiệp. Công nghệ được xác nhận qua thử nghiệm để kiểm chứng, không còn rủi ro đáng tiếc vềmặt kỹ thuật thực thi. Nghĩa là nó đã qua tiến trình nghiên cứu để đi vào vận hànhổn định, đủ điều kiện kèm theo khả thi về mặt kỹ thuật để chuyển giao cho người sử dụng. Bảng 1 : So sánh những đặc thù của khoa học và công nghệTTKhoa họcCông nghệLao động linh động và tính phát minh sáng tạo Lao động bị định khung theo quy địnhcaoHoạt động khoa học luôn đổi Hoạt động công nghệ tiên tiến được lặp lạimới, không lặp lạitheo chu kỳMang tính xác xuấtMang tính xác địnhCó thể mang mục tiêu tự thânCó thể không mang mục tiêu tự thânPhát minh khoa học sống sót với Sáng chế CN sống sót nhất thời và bịthời gian lâu dàitiêu vong theo lịch sử vẻ vang văn minh kỹ thuậtSản phẩm khi được định hinh Sản phẩm được định hình theo thiết kếtrước và mang đặc trưng thông tin và nó có đặc trưng tuỳ thuộc đầu vàoCũng cần nhấn mạnh vấn đề thêm rằng : Khoa học luôn hướng tới tìm tòi tri thức mới, còn công nghệ tiên tiến hướng tới tìm tòi quá trình tối ưu. Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPb. Khái niệm về NCKHNghiên cứu khoa học là quy trình tò mò, phát hiện, nhận thức và phảnảnh những thuộc tính thực chất của sự vật, hiện tượng kỳ lạ trong thực tại theo mụcđích của con người. Đây là một dạng hoạt động giải trí đặc biệt quan trọng, mang tính mục tiêu, tính kế hoạch, tính tổ chức triển khai ngặt nghèo của một đội ngũ những nhà khoa học được đàotạo ở một trình độ cao. Hoạt động nghiên cứu khoa học được khuynh hướng vàocác yếu tố của hiện thực khách quan nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nhu yếu nhận thức và cảitạo quốc tế. Đây được coi là một loại hoạt động giải trí đặc trưng của con người. Nhữngmục đích của nghiên cứu khoa học là thực thi mày mò ra những thuộc t ính bảnchất của sự vật hiện tượng kỳ lạ của quốc tế hiện thực, phát hiện ra những quy luật củasự vật trong hiện thực, vận dụng những quy luật để phát minh sáng tạo, tìm ra những giải pháp tácđộng vào sự vật. Như vậy, nghiên cứu khoa học được coi là một dạng lao động phức tạp nhấttrong những hoạt động giải trí của xã hội loài người. Nghiên cứu khoa học có năng lực tạo rasự bùng nổ và sự thay đổi thông tin. – Chức năng của NCKHNghiên cứu khoa học có công dụng : diễn đạt, lý giải, tiên đoán và sáng tạora cái mới. – Đặc điểm của NCKH : Nghiên cứu khoa học mang đặc thù chung là mới mẻ và lạ mắt, tính an toàn và đáng tin cậy, tính thôngtin, tính khách quan, tính thừa kế, tính cá thể, tính rủi ro đáng tiếc. – Các nhu yếu trong nghiên cứu khoa học : Đảm bảo trình độ nhân cách nhà khoa học, những điều kiện kèm theo, phương tiện đi lại nghiêncứu, trách nhiệm nghiên cứu, phương hướng và mục tiêu nhất định. c. Khái niệm về nghiên cứu khoa học giáo dục – Nghiên cứu khoa học giáo dục được hiểu là trải qua những tác động ảnh hưởng hìnhthành, nhà khoa học triển khai xác lập thực chất và tính quy luật của những họat độngsư phạm. Đó là quy trình phát hiện ra những quy luật và tìm kiếm những giải phápcho những tác động ảnh hưởng giáo dục nhằm mục đích thôi thúc sự hình thành và tăng trưởng nhân cách chođối tượng theo đúng tiềm năng của xã hội. NCKHGD là hoạt động giải trí tìm tòi, phát hiệnGiáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPvà vận dụng những quy luật trong giáo dục và huấn luyện và đào tạo con người theo nhu yếu củathực tiễn xã hội. – Đặc điểm của NCKHGD + Đối tượng của hoạt động giải trí NCKHGD là sự hoạt động có quy luật của bản chấtvà quy luật của quy trình sư phạm như dạy học, giáo dục. + Sản phẩm của khu công trình NCKHGD là quy luật của việc hình thành nhâncách con người. 1.1.2. Các mô hình nghiên cứu khoa họca. Nghiên cứu cơ bản – Nghiên cứu cơ bản là hoạt động giải trí nghiên cứu được thực thi nhằm mục đích phát hiệnbản chất và quy luật của những sự vật, hiện tượng kỳ lạ trong tự nhiên, xã hội, tư duy nhờđó, làm đổi khác nhận thức của con người. – Sản phẩm của nghiên cứu cơ bản hoàn toàn có thể là những mày mò, phát hiện, phátkiến, ý tưởng và thường dẫn đến việc hình thành nên một hệ thống lý thuyết cóảnh hưởng đến một hoặc nhiều nghành khoa học. b. Nghiên cứu ứng dụng – Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động giải trí nghiên cứu vận dụng những quy luật đó đượcphát hiện từ nghiên cứu cơ bản để lý giải sự vật, tạo những nguyên tắc công nghệ tiên tiến, mẫu sản phẩm, dịch vụ mới và vận dụng chúng vào sản xuất và đời sống. – Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng hoàn toàn có thể là những giải pháp mới về tổ chức triển khai, quản trị, công nghệ tiên tiến, vật tư, loại sản phẩm. Một số giải pháp hữu dụng về công nghệ tiên tiến có thểtrở thành sáng tạo. Sáng chế là loại thành tựu trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, trong khoa học xã hội và nhân văn không có loại mẫu sản phẩm này. c. Nghiên cứu triển khaiNghiên cứu tiến hành là hoạt động giải trí nghiên cứu vận dụng những quy luật [ thu được từnghiên cứu cơ bản ] và những nguyên tắc công nghệ tiên tiến hoặc nguyên tắc vật tư [ thu được từnghiên cứu ứng dụng ] để đưa ra những hình mẫu về một phương diện kỹ thuật, sảnphẩm, dịch vụ mới với những tham số mang tính khả thi về mặt kỹ thuật. d. Nghiên cứu thăm dòNghiên cứu thăm dò là hoạt động giải trí nghiên cứu nhằm mục đích xác lập hướng nghiêncứu, thăm dò thị trường để tìm kiếm thời cơ nghiên cứu. Nghiên cứu thăm dò có ýGiáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPnghĩa kế hoạch với sự tăng trưởng của khoa học, nó đặt nền tảng cho việc nghiêncứu, tò mò những huyền bí của quốc tế vật chất, là cơ sở để hình thành nhiều bộmôn, nhiều ngành khoa học mới, nhưng nghiên cứu thăm dò không hề tính toánđược hiệu suất cao kinh tế tài chính. e. Nghiên cứu dự báo – Dự báo là những vấn đề có địa thế căn cứ khoa học trên cơ sở những nguyênnhân, những quy luật hoạt động, tăng trưởng của đối tượng người dùng mà từ đó dự báo nhữngtình huống, xu thế xảy ra trạng thái khả dĩ của đối tượng người tiêu dùng trong tương lai. – Dự báo là sự phản ánh trước, phản ánh đón đầu hiện thực, nó bộc lộ tưtưởng tiên phong, tân tiến của tư tưởng khoa học. – Dự báo thường được triển khai theo những phương pháp tiếp cận dự báo khácnhau, đặc biệt quan trọng nhấn mạnh vấn đề dự báo nhờ khai thác những thông tin trong những công trìnhnghiên cứu khoa học, nhất là những khu công trình ý tưởng, sáng tạo khi nào cũng chứađựng một lượng những thông tin nhất định về sự nhìn nhận nhu yếu và điều kiện kèm theo đápứng nhu yếu của khoa học trong tương lai, khai thác và giải quyết và xử lý thông tin để làm dựbáo khoa học là phương pháp tiếp cận dự báo có hiệu suất cao nhất. – Có nhiều phương pháp dự báo khoa học, tuy nhiên cần kể đến 1 số ít phươngpháp cơ bản : phương pháp ngoại suy, phương pháp nhìn nhận quan điểm chuyên viên, phương pháp mô hình hoá … 1.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP LUẬN NCKHGDNhững tư tưởng của quan điểm mạng lưới hệ thống – cấu trúc, logic – lịch sử vẻ vang, thực tiễn, pháttriển, khách quan được coi như là sợi chỉ đá xuyên suốt tiến trình nghiên cứu của nhà khoahọc để tìm ra thực chất và quy luật của hoạt động giải trí giáo dục nghề nghiệp. 1.2.1. Quan điểm mạng lưới hệ thống cấu trúcĐây là quan điểm triết học có công dụng làm cơ sở phương pháp luận quantrọng chỉ huy cho việc nghiên cứu khoa học giáo dục. Quan điểm mạng lưới hệ thống – cấutrúc là quan điểm quan trọng nhất của logic biện chứng, nhu yếu xem xét đốitượng một cách tổng lực nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạngthái hoạt động và tăng trưởng, với việc nghiên cứu và phân tích những điều kiện kèm theo nhất định, để tìmra thực chất và quy luật hoạt động của đối tượng người dùng. Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP1. 2.2. Quan điểm logic – lịch sửThực hiện quan điểm này một mặt được cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuấthiện, sự tăng trưởng, diễn biến và kết thúc của những đối tượng người tiêu dùng khách quan, mặtkhác giúp ta phát hiện quy luật tất yếu của sự tăng trưởng đối tượng người dùng, điều cần đạttới trong mọi khu công trình nghiên cứu. 1.2.3. Quan điểm thực tiễnQuan điểm thực tiễn trong NCKHGD yên cầu NCKHGD bám sát thực tiễn, Giao hàng cho sự nghiệp giáo dục của quốc gia. 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC1. 3.1. Khái niệm về phương pháp NCKHGDa. Khái niệm chung về PPNCKH – Phương pháp NCKH là tổng hợp những thao tác, giải pháp thực tiễn hoặc lý thuyếtmà nhà khoa học sử dụng để nhận thức mày mò đối tượng người dùng, tạo ra mạng lưới hệ thống nhữngkiến thức về đối tượng người tiêu dùng. – Phương pháp NCKH là sự tích hợp tư tưởng của phương pháp luận, phươngpháp hệ, phương pháp nghiên cứu đơn cử và tuân theo quy luật đặc trưng của việcnghiên cứu đề tài. – Hệ thống ba bậc của lý luận về phương pháp + Phương pháp : là tổng hợp phương pháp, những thao tác mà nhà khoa học sử dụng đểtác động vào đối tượng người dùng nhằm mục đích tò mò ra thực chất, tính quy luật của nó, tích lũy vàxử lý thông tin, xem xét, lý giải đúng đắn yếu tố tìm ra cái mới. + Phương pháp hệ : là gồm có nhóm những phương pháp được sử dụng trong khinghiên cứu một nghành nghề dịch vụ khoa học hay một đề tài đơn cử. Đó là mạng lưới hệ thống những thủthuật hoặc giải pháp được dùng để thực thi những trách nhiệm nghiên cứu một cách cótrình tự, có hiệu suất cao cho một khu công trình nghiên cứu khoa học. + Phương pháp luận : là triết lý về phương pháp nhận thức quốc tế chủ đạocho việc dùng những thủ pháp nghiên cứu hiện thực, một loại lý luận tổng quát, nhữngquan điểm triết học chung nhất lao lý cách tiếp cận đối tượng người tiêu dùng và sợi chỉ đá xuyênsuốt tiến trình nhận thức, phản ánh, phát minh sáng tạo ra cái mới của chủ thể. Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPb. Khái niệm về phương pháp NCKHGD – PPNCKHGD được xem như thể tổng hợp những thao tác, giải pháp thực tiễn hoặclý thuyết mà nhà khoa học sử dụng để phát hiện ra những quy luật, giải pháp thựctiễn giáo dục nhằm mục đích thôi thúc sự hình thành và tăng trưởng nhân cách cho đối tượngtheo tiềm năng đó hướng đích. – Đặc điểm của phương pháp NCKHGD : + Tính mục tiêu của phương pháp + PPNCKHGD gắn với nội dung yếu tố nghiên cứu + PPNCKHGD tương quan ngặt nghèo với phương tiện đi lại nghiên cứu + PPNCKHGD là mạng lưới hệ thống những thao tác được sắp xếp một cách hài hòa và hợp lý + Tính chủ quan của PPNCKHGD + Tính khách quan của PPNCKHGD – Phân loại phương pháp NCKHGDCó nhiều cách phân loại phương pháp + Dựa vào quy trình tiến độ nghiên cứu, người ta chia phương pháp thành ba nhóm : diễn đạt, lý giải và chẩn đoán. + Dựa vào những bước của việc làm nghiên cứu, người ta chia phương phápthành ba nhóm : tích lũy, gia công và giải quyết và xử lý thông tin. + Dựa vào trình độ tiếp cận đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu, người ta chia thành banhóm : những phương pháp nghiên cứu thực tiễn, những phương pháp nghiên cứu lýthuyết và phương pháp nghiên cứu sử dụng toán học. 1.3.2. Hệ thống những phương pháp tổng quát trong NCKHGDa. Nhóm những phương pháp nghiên cứu thực tiễna1. Quan sát sư phạm. – Quan sát sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về quy trình giáo dục, trên cơ sở tri giác trực tiếp những hoạt động giải trí sư phạm, cho ta những tài liệu sống vềthực tiễn giáo dục để hoàn toàn có thể rút ra những quy luật nhằm mục đích chỉ huy quy trình tổ chứcgiáo dục thế hệ trẻ tốt hơn. a2. Điều tra giáo dụcĐiều tra là phương pháp dùng những câu hỏi nhất loạt đặt ra cho 1 số ít lớnngười nhằm mục đích thu được những quan điểm chủ quan của họ về một yếu tố nào đó. Điều traGiáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPgiáo dục thường được thực thi bằng những phương pháp : Phương pháp tìm hiểu phỏngvấn hay còn gọi là tìm hiểu bằng trò chuyện [ Đàm thoại ], Điều tra bằng phiếu [ Ankét ], Điều tra bằng trắc nghiệm [ TEST ] – Phương pháp tìm hiểu phỏng vấn : là phương pháp tích lũy thông tin theo mộtchương trình đó định qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với người được khảosát. – Phương pháp tìm hiểu viết [ An két ] : Câu hỏi được sử dụng tích lũy thông tindưới dạng viết được gọi là anket. Anket là bản in những câu hỏi và cả những câutrả lời có tương quan theo những nguyên tắc nhất định. – Điều tra bằng trắc nghiệm [ TEST ] : là phương pháp thống kê giám sát khách quanmột hay nhiều góc nhìn của một nhân cách hoàn hảo qua những câu trả lờibằng ngôn từ hay phi ngôn từ [ ký hiệu ] hoặc bằng những loại hành vi khác [ như bộc lộ tâm ý … ]. Thông thường sử dụng những loại Test sau : + Trắc nghiệm đúng, sai [ có, không ] + Trắc nghiệm nhiều lựa chọn [ đa phương án ] + Trắc nghiệm so sánh cặp đụi [ ghộp đụi ] + Trắc nghiệm điền thế [ điền khuyết ] a 3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm tay nghề giáo dục : – Là phương pháp cho ta những thông tin thực tiễn có giá trị. – Mục đích của tổng kết kinh nghiệm tay nghề giáo dục : Tìm hiểu thực chất, nguồn gốc, nguyên do và cách xử lý những trường hợp giáo dục đó xảy ra trong một lớphọc, một trường hay một địa phương. – Các bước thực thi của tổng kết kinh nghiệm tay nghề là : + Chọn nổi bật tốt hoặc xấu của thực tiễn giáo dục ; + Mô tả sự kiện đó trên cơ sở quan sát, phỏng vấn, tọa đàm, nghiên cứu tàiliệu, loại sản phẩm của sự kiện để tìm tài liệu về sự kiện ; + Phân tích từng mặt của sự kiện, nghiên cứu và phân tích nguyên do sự kiện, hoàn cảnhxảy ra sự kiện và hiệu quả sự kiện đó xảy ra như thế nào ? Phân tích thực chất của từngvấn đề, từng sự kiện đó xảy ra ; + Viết thành văn bản tổng kết. – Các con đường thông dụng kinh nghiệm tay nghề giáo dụcGiáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP + Thông qua những hội thảo chiến lược khoa học, hội nghị sư phạm, tổng kết liên hoan cácđơn vị tiên tiến và phát triển trong ngành giáo dục ; + Phổ biến của những nhà khoa học, những chuyên viên về những nghành giáo dục đốivới những trường, những cơ sở giáo dục khác ; + Thông qua những ấn phẩm, những tài liệu về phương pháp giáo dục, trên tạp chí, báo TW, địa phương, báo ngành … a 4. Thực nghiệm sư phạm – Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự biến hóa số lượngvà chất lượng trong nhận thức và hành vi của những đối tượng người dùng giáo dục do nhà khoa học tácđộng đến chúng bằng 1 số ít tác nhân tinh chỉnh và điều khiển và đó được kiểm tra. – Phân loại + Thực nghiệm tự nhiên ; + Thựcnghiệm trong phòng thí nghiệm. – Đặc điểm của phương pháp thực nghiệm + Thực nghiệm khoa học được thực thi xuất phát từ một giả thuyết hay mộtpháng đoán về một hiện tượng kỳ lạ giáo dục. Thực nghiệm được triển khai để kiểm tra, để chứng tỏ tính chân thực của giả thuyết vừa nêu. + Kế hoạch thực nghiệm yên cầu phải miêu tả mạng lưới hệ thống những biến số quyđịnh diễn biến của hiện tượng kỳ lạ giáo dục theo một chương trình. + Theo mục tiêu kiểm tra giả thuyết, cái nghiệm thể được chia thành hainhóm : nhóm thực nghiệm và nhóm kiểm chứng [ đối chứng ] a 5. Phương pháp lấy quan điểm chuyên viên – Là phương pháp tích lũy thông tin khoa học, nhìn nhận một loại sản phẩm khoahọc, bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên viên có trình độ cao về một lĩnhvực nhất định, quan điểm của từng người sẽ bổ trợ lẫn nhau, kiểm tra lẫn nhau cho tamột quan điểm đa phần, khách quan về một yếu tố khoa học giáo dục. – Sử dụng phương pháp này cần triển khai những nhu yếu sau : + Chọn chuyên viên có năng lượng trình độ theo yếu tố cần nghiên cứu. + Xây dựng được mạng lưới hệ thống những chuẩn nhìn nhận cho những tiêu chuẩn đơn cử. + Hướng dẫn kỹ thuật nhìn nhận, theo những thang điểm và những chuẩn khách quan, giảm đến hơn cả tối thiểu những sai lầm đáng tiếc hoàn toàn có thể xảy ra. Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP + Hạn chế ảnh hưởng tác động qua lại của những chuyên viên về chính kiến, quan điểm ; tốtnhất là không phát biểu công khai minh bạch hoặc người có uy tín nhất phát biểu tiên phong. a 6. Nghiên cứu mẫu sản phẩm hoạt động giải trí sư phạm – Nghiên cứu loại sản phẩm học tập của người học được cho phép ta xác lập được khảnăng nhận thức, trình độ tăng trưởng trí tuệ, thái độ, hứng thú, khuynh hướng của HSSVtrong học tập, hoạt động và sinh hoạt, tu dưỡng, rèn luyện. – Nghiên cứu loại sản phẩm của thầy giáo ta biết được trình độ nhiệm vụ, kiếnthức, đặc thù tính cách và năng lực vươn tới của thầy giáo … – Yêu cầu + Phải tích lũy nhiều tài liệu khác nhau ; phân loại và hệ thống hoá tài liệu theomột mạng lưới hệ thống với những tín hiệu cơ bản tìm ra nét đặc trưng, phổ cập của những cánhân và tập thể trong hoạt động giải trí dạy và học, phối hợp nghiên cứu đặc thù lứa tuổi, vị trí xã hội và cho ta thông tin đúng chuẩn về họ. + Phải nghiên cứu những tư liệu tàng trữ về cá thể và tập thể ; thí dụ : tiểu sử, học bạ, giấy khen, thành tích, bản kiểm điểm, nhật ký. b. Nhóm những phương pháp nghiên cứu lý thuyếtb1. Phân tích và tổng hợp lý thuyết – Phân tích kim chỉ nan là thao tác tư duy logic phân tài liệu kim chỉ nan thành cácđơn vị kiến thức và kỹ năng, được cho phép ta hoàn toàn có thể khám phá những tín hiệu đặc trưng, cấu trúc bêntrong của triết lý. Từ đó mà nắm vững thực chất của từng đơn vị chức năng kiến thức và kỹ năng và củatoàn bộ yếu tố nghiên cứu. – Tổng hợp lý thuyết là thao tác tư duy logic trên cơ sở nghiên cứu và phân tích ta phải tổnghợp kiến thức và kỹ năng để tạo ra mạng lưới hệ thống, thấy được mối quan hệ, mối tác động ảnh hưởng biện chứnggiữa chúng từ đó hiểu vừa đủ, tổng lực, thâm thúy triết lý. – Ý nghĩa của PP nghiên cứu và phân tích và tổng hợp lý thuyết + Cho phép ta thiết kế xây dựng lại cấu trúc của những yếu tố nghiên cứu, tìm được cácmặt, những yếu tố, những quy trình khác nhau của hiện thực giáo dục. + Cho phép nhận thức nội dung, khuynh hướng khách quan của hoạt động giải trí sư phạm ; từ đó thực thi suy diễn hình thành khái niệm, tạo thành mạng lưới hệ thống những phạm trù, xâydựng giả thuyết và tiến tới tạo thành những kim chỉ nan khoa học mới. 10G iáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPb2. Phân loại, hệ thống hoá lý thuyết – Phân loại là thao tác logic người ta sắp xếp tài liệu khoa học theo những vấnđề, những mặt, những đơn vị chức năng kiến thức và kỹ năng có cùng một tín hiệu thực chất, cùng mộthướng tăng trưởng. – Hệ thống hoá là chủ thể dùng thao tác trí óc để sắp xếp những đối tượng người dùng, hiệntượng thành những nhóm theo một mạng lưới hệ thống – cấu trúc xác lập. Khi hệ thống hoá cầndựa vào những tín hiệu giống nhau của nhiều nhóm nhỏ để họp lại thành nhóm lớnhơn hoặc dựa vào sự khác nhau của những tín hiệu tạo nên nhóm lớn mà phân chúngthành những nhóm nhỏ hơn theo một mạng lưới hệ thống – cấu trúc nhất định. – Ý nghĩa của PP + Cho ta thấy toàn cảnh của kiến thức và kỹ năng khoa học đã nghiên cứu được và cầnnắm vững, làm cho khoa học từ phức tạp trong cấu trúc, nội dung thành dễ nhận ra, dễ sử dụng theo mục tiêu của đề tài. + Giúp nhìn thấy những quy luật tiến triển của khách thể, tăng trưởng của kiến thức và kỹ năng, từ quy luật được phát hiện mà hoàn toàn có thể Dự kiến những xu thế tiếp theo. + Phân loại là bước quan trọng giúp ta hệ thống hoá kiến thức và kỹ năng sắp xếp kiếnthức theo quy mô nghiên cứu, làm cho hiểu biết của ta ngặt nghèo, thâm thúy. b3. Mô hình hoá – Mô hình hoá là phương pháp nghiên cứu những hiện tượng kỳ lạ và quy trình giáo dụcdựa vào quy mô của chúng là sự nghiên cứu gián tiếp đối tượng người tiêu dùng giáo dục. – Thực tế nghiên cứu trong những nghành khoa học khác nhau, tuỳ theo đốitượng nghiên cứu, người nghiên cứu hoàn toàn có thể lựa chọn những quy mô sau : Mô hình toán, Mô hình vật lý, Mô hình sinh học, Mô hình sinh thái, Mô hình xã hội học. – Ý nghĩa của PPMHH + Phương pháp mô hình hoá là một phương pháp khoa học để nghiên cứu cácđối tượng, những quy trình … bằng việc kiến thiết xây dựng những quy mô và dựa trên quy mô đóđể nghiên cứu trở lại đối tượng người dùng thực. + Phương pháp quy mô hóa cho phép thực thi nghiên cứu trên những môhình lớn, bằng hoặc nhở hơn để sửa chữa thay thế việc nghiên cứu đối tượng người dùng thực. Điều nàythường xảy ra khi người nghiên cứu không hề nghiên cứu trên đối tượng người tiêu dùng thực. 11G iáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPb4. Phương pháp giả thuyết – Giả thuyết khoa học là quy mô giả định, là một Dự kiến về thực chất của đốitượng nghiên cứu. NCKHGD được thực thi bằng việc chứng tỏ một giả thuyết. Giả thuyết đó có tính năng tiên đoán sự kiện mới và dẫn dắt nhà khoa học hướngđể tò mò đối tượng người tiêu dùng. Nhiệm vụ nhà khoa học là từ kim chỉ nan đi lần tìm chân lý. – Ý nghĩa của PPPhương pháp suy luận, giả thuyết được sử dụng trong nghiên cứu và phân tích thực nghiệm tưduy, trong phong cách thiết kế những hành vi tương lai. Suy diễn logic, rút ra những hệ quả từ giảthuyết là bước tiến hợp quy luật logic của quy trình NCKH. Nghiên cứu lý thuyếttrong KHGD giả thuyết-suy diễn giữ nguyên giá trị một P / pháp NCKH quan trọng. c. Các phương pháp toán học sử dụng trong nghiên cứu KHGDc1. Mục đích – Dùng triết lý toán học để kiến thiết xây dựng những triết lý khoa học chuyên ngành. Toán học là khoa học suy diễn, bảo vệ cho khoa học đi theo con đường đồng nhất, mạng lưới hệ thống mạch lạc ; không có suy diễn không hề có khoa học. – Dùng những công thức toán học để nghiên cứu đối tượng người tiêu dùng khoa học, tính toáncác thông số kỹ thuật tương quan, tìm những quy luật hoạt động đối tượng người dùng và dùng toán học để xửlý tư liệu do hiệu quả nghiên cứu của những phương pháp khác. c2. Ý nghĩa + Những Tóm lại khái quát bảo vệ tính khách quan khi dựa trên việc kháiquát những tài liệu dựa vào những tín hiệu thực chất. + Có cơ sở để triển khai sự so sánh những sự kiện, những tài liệu với nhaunhằm tìm ra được những tín hiệu độc lạ. + Thống kê toán học là một bộ phận của kim chỉ nan Tỷ Lệ thống kê ; đối tượngnghiên cứu là việc tích lũy những số liệu, đúc rút những số liệu quan sát, thực nghiệm, nghiên cứu và phân tích và rút ra những Kết luận đáng an toàn và đáng tin cậy từ những số liệu đó. + Các phương pháp toán học được sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dụcthường là phương pháp thống kê. c3. Các bước triển khai : – Sắp xếp dữ kiện thành danh mục : Người ta phải giải quyết và xử lý số lượng rất lớn cácsố liệu : Số lượng học viên, tác dụng học tập, … thống kê toán học giúp ta đúc rút các12Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPsố liệu để theo dõi tình hình, tìm hiểu nhìn nhận chất lượng đào tạo và giảng dạy, so sánh hiệu quảcủa hai phương pháp, nghiên cứu và phân tích mối liên hệ giữa những hiện tượng kỳ lạ giáo dục, phân tíchtác động của những tác nhân so với hiện tượng kỳ lạ giáo dục. – Xử lý những số liệu đó tích lũy được : Mô tả tác dụng quan sát, tìm hiểu, thựcnghiệm, bằng cách đúc rút một số ít lớn số liệu thành một số ít không lớn, những đặc trưngbiểu diễn dưới dạng cô đặc thông tin quan trọng trong số liệu, hoàn toàn có thể đúc rút số liệubằng cách lập bảng, vẽ đồ thị hoặc tính những tham số đặc trưng. * Khi lựa chọn và sử dụng những phương pháp nghiên cứu trên cần quan tâm : – Phải địa thế căn cứ vào tiềm năng và mô hình nghiên cứu của đề tài mà lựa chọnphương pháp nghiên cứu cho tương thích. – Không có một hay số phương pháp nghiên cứu thích hợp cho mọi đề tài vàkhông có một đề tài nào đó chỉ sử dụng 1 phương pháp nghiên cứu duy nhất. – Bản thân mỗi đề tài khi nào cũng yên cầu một hệ phương pháp nghiên cứuđể bổ trợ cho nhau, giúp cho người nghiên cứu trong việc tích lũy, nghiên cứu và phân tích, xửlí, kiểm tra thông tin, biểu lộ tác dụng nghiên cứu. 1.3.3. Các phương pháp nghiên cứu đơn cử. a. Phương pháp nghiên cứu mạng lưới hệ thống giáo dục quốc dân. – Phương pháp lịch sử dân tộc : nhằm mục đích nghiên cứu và phân tích quy trình hình thành tăng trưởng hệ thốnggiáo dục của quốc gia qua những tiến trình của lịch sử dân tộc dân tộc bản địa. – PP nghiên cứu và phân tích nhu yếu của xã hội về GD : dựa trên nghiên cứu và phân tích trình độ phát triểncủa nền kinh tế tài chính, văn hoá của xã hội hiện tại, khuynh hướng và tăng trưởng kế hoạch kinh tếquốc dân, tìm ra mối quan hệ giữa kinh tế tài chính và giáo dục, giữa mục tiêu và điều kiện kèm theo pháttriển giáo dục, giữa những hình thức tổ chức triển khai giáo dục, để xác lập mạng lưới hệ thống giáo dục vàđào tạo. – Phương pháp so sánh mạng lưới hệ thống giáo dục quốc tế : Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởngđến lí luận và thực tiễn giáo dục quốc tế hiện tại, so sánh nghiên cứu và phân tích mạng lưới hệ thống giáo dụccác nhóm vương quốc có kinh tế tài chính tăng trưởng khác nhau để tìm đặc thù giáo dục quốc tế. – Xây dựng quy mô mạng lưới hệ thống giáo dục và nghiên cứu và phân tích những góc nhìn của mô hìnhđó, để tìm ra một mạng lưới hệ thống giáo dục Nước Ta tương thích với nhu yếu tăng trưởng của kinhtế, văn hoá, trong quy trình tiến độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá lúc bấy giờ. b. Phương pháp nghiên cứu quy trình dạy học. 13G iáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPNghiên cứu quy trình dạy học tập trung vào 1 số ít nội dung và sử dụng cácphương pháp sau đây : – Nghiên cứu sinh viên + Phương pháp test [ trắc nghiệm ] : + Phương pháp nghiên cứu mẫu sản phẩm hoạt động giải trí học tập của HSSV + Phương pháp quan sát HSSV trong học tập, đi dạo, hoạt động và sinh hoạt tập thể, tronglao động công ích và sản xuất, trong tiếp xúc. – Nghiên cứu kiến thiết xây dựng nội dung dạy học + Phương pháp truyền thống cuội nguồn : Phân tích nội dung dạy học cho từng cấp học, lớp học để tinh lọc nội dung cho tương thích, so sánh, nghiên cứu và phân tích những sách giáo khoacủa nhiều nước, để so sánh với sách giáo khoa trong nước và tinh lọc ưu điểmcủa từng nước để vận dụng vào Nước Ta. + Phương pháp kiến thiết xây dựng nội dung theo “ phương pháp tích cực ”, “ lấy HSSVlàm TT ” + Phương pháp tìm hiểu thực tiễn + Phương pháp tiếp thị [ maketing ] khám phá những nội dung, những chuyênngành mà xã hội nhu yếu. – Nghiên cứu hoàn thành xong phương pháp dạy học + Quan sát, tìm hiểu hoạt động giải trí dạy và học của thầy giáo và HS, SV để tìm thấythực trạng : điểm yếu, điểm mạnh trong phương pháp mà tìm cách khắc phục. + Tổng kết kinh nghiệm tay nghề giảng dạy và kinh nghiệm tay nghề học tập là phương pháp rấtquan trọng để tìm những bài học kinh nghiệm trong thực tiễn hữu dụng. + Thực nghiệm sư phạm với những quy mô để tìm ra được những quá trình dạy họchợp lý, những thao tác dễ giảng dạy và dễ thực thi so với GV đại trà phổ thông. + Cần nghiên cứu, so sánh kinh nghiệm tay nghề dạy học của quốc tế, tiến hànhchuyển giao công nghệ tiên tiến dạy học, chuẩn bị sẵn sàng tiếp thu những phương pháp dạy học mới. + Phương pháp phát huy tính tích cực của HSSV. – Nghiên cứu mạng lưới hệ thống phương tiện đi lại dạy học + Phân tích nội dung dạy học để tìm ra những phương tiện đi lại dạy học tương ứng. 14G iáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP + Phân tích những phương pháp dạy học để tìm ra phương tiện đi lại dạy học tương hỗ phùhợp, nghĩa là phải nghiên cứu và phân tích mối quan hệ mật thiết của ba phạm trù : Nội dung phương pháp – phương tiện đi lại dạy học. + Nghiên cứu sử dụng thành quả của điện tử, tin học. Kết hợp giữa phương tiệndạy học văn minh và phương tiện đi lại dạy học truyền thống cuội nguồn nghe nhìn khác. c. Phương pháp nghiên cứu quy trình giáo dục – Nghiên cứu đặc thù cá biệtMỗi HS, SV là một thành viên, nó có những đặc thù nhiều mẫu mã hoàn toàn có thể lặp lại haykhông lặp lại ở người khác. Chính đặc thù này chi phối tác dụng giáo dục ở nước ta. Nghiên cứu HS, SV cần tìm hiểu và khám phá : * Đặc điểm xuất thân, thực trạng mái ấm gia đình về mọi mặt. * Đăc điểm nhân thân * Đặc điểm hoạt động giải trí học tập : kiến thức và kỹ năng, phương pháp, siêng năng, cần mẫn, kiên trì, lười biếng. * Đặc điểm tiếp xúc : trong tình bạn tình yêu, thái độ ân cần, đoàn kết, khiêmtốn, ngay thật. – Nghiên cứu những hình thức tổ chức triển khai giáo dục + Quan sát hứng thú và thói quen hoạt động giải trí của SV. Tìm ra nét điển hình nhân cách. + Điều tra nguyện vọng, hứng thú nhu yếu, hoạt động giải trí học tập đi dạo của họđể có phương pháp tổ chức triển khai đúng. + Tổng kết những kinh nghiệm tay nghề của những nổi bật tiên tiến và phát triển của cá thể hay tậpthể sư phạm. d. Phương pháp nghiên cứu quản trị giáo dụcCác phương pháp nghiên cứu được sử dụng là : – Tổng kết kinh nghiệm tay nghề quản trị giáo dục tiên tiến và phát triển – Phân tích những tác nhân tham gia vào quản trị giáo dục để tìm ra giải pháp quảnlý tương thích. – Phương pháp sử dụng quan điểm của chuyên viên – Thực nghiệm quản trị giáo dục cơ sở – Xây dùng quy mô giáo dục tối ưu. 15G iáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPe. Các PP nghiên cứu khoa học sư phạm kỹ thuật nghề nghiệpCác phương pháp nghiên cứu khoahọc sư phạm kỹ thuật nghề nghiệpCác PPNC trực tiếp – kinhnghiệm – Quan sát khoa học – Lịch sử – Thực nghiệm SPKTCác phương phápnghiên cứu lý luận – Phân tích – tổnghợp – NC thực tếCác phương phápso sánh – lịch sử vẻ vang – Phương pháp sosánh – Phỏng vấn tìm hiểu [ Ankét ] ; Chẩn đoán – Trừu tượng hóa, – Phân tích nội dung những tàikhái quát hóaliệu sư phạm – Phương pháp lịchsử. – Vận dụng phương pháp nghiên cứu lý luận trong NCKHSPNN – Phương pháp chuyên viên trong NCKHSPNN – Phương pháp quan sát trong NCKHSPNN – Phương pháp tìm hiểu – khảo sát trong NCKHSPNN – Phương pháp nghiên cứu những mẫu sản phẩm hoạt động giải trí trong NCKHSPKTNN – Phương pháp thực nghiệm trong NCKHSPKTNN ——————————- … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … .. 16G iáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPChương 2 : CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN MỘT CÔNG TRÌNHNGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC2. 1. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ NGHIÊN CỨUĐể thực thi nghiên cứu khoa học phải sẵn sàng chuẩn bị vừa đủ những mặt cho nghiên cứu. Bước sẵn sàng chuẩn bị có một vị trí quantrọng đặc biệt quan trọng. Nó góp thêm phần quyết định hành động chất lượng của khu công trình nghiên cứu. Chuẩn bị nghiên cứu khởi đầu từ xác lập đề tài và kết thúc ở việc lập kế hoạch chotiến trình nghiên cứu. 2.1.1. Xác định đề tài nghiên cứua. Tầm quan trọng của việc xác lập đề tài nghiên cứuXác định đề tài là khâu then chốt, có ý nghĩa quan trọng so với người nghiêncứu. Việc phát hiện được yếu tố nghiên cứu nhiều khi còn khó hơn cả xử lý vấnđề đó, việc lựa chọn đề tài đôi lúc còn có tính năng quyết định hành động cả phương hướngchuyên môn trong sự nghiệp của người nghiên cứu. Vì vậy, khi xác lập đề tàinghiên cứu, nhà khoa học cần quan tâm tới những nhu yếu so với yếu tố này. b. Các nhu yếu so với đề tài nghiên cứu. – Phải có tính chân lý. – Phải có tính thực tiễn. – Phải có tính cấp thiết. – Phải có tính khả thi. c. Các điều kiện kèm theo trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu – Các điều kiện kèm theo chủ quan : Đề tài phải tương thích với xu thế, năng lực, kinhnghiệm của người nghiên cứu. Đương nhiên, khi nào người nghiên cứu cũng phảiđứng trước lựa chọn giữa nguyện vọng khoa học của cá thể với việc xử lý nhucầu bức bách của xã hội. – Các điều kiện kèm theo khách quan : Phải có đủ điều kiện kèm theo khách quan bảo vệ cho việchoàn thành đề tài như cơ sở thông tin, tư liệu, phương tiện đi lại, thiết bị thí nghiệm, kinhphí thiết yếu, quỹ thời hạn và thiên hướng khoa học của người hướng dẫn hoặc củangười chỉ huy khoa học, những cộng tác viên có kinh nghiệm tay nghề. 17G iáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPd. Một số yếu tố đơn cử trong việc xác lập đề tài nghiên cứuĐể phân phối những nhu yếu cần so với đề tài nghiên cứu và tính đến nhữngđiều kiện chủ quan và khách quan, khi xác lập đề tài, nhà nghiên cứu cần chú ý quan tâm tớimột số yếu tố đơn cử sau đây : – Kết hợp ngặt nghèo giữa việc nghiên cứu lý luận và việc nghiên cứu thực tiễngiáo dục nói riêng, thực tiễn đời sống nói chung. – Xác định đề tài không phải là một việc giản đơn mà là một việc cần được giảiquyết trên cơ sở lý luận và thực tiễn. + Về mặt lý luận : Sử dụng những nguồn tài liệu : Tác phẩm của những tác giảkinh điển : Chủ nghĩa Mác-Lênin bàn về giáo dục ; Các văn bản của Đảng và Nhànước về quan điểm, đường lối giáo dục ; Những tác phẩm và bài trò chuyện của cácđồng chí chỉ huy Đảng và Nhà nước ; Tài liệu giáo dục học, tài liệu thuộc những khoa họckhác ; Các khu công trình nghiên cứu đã được công bố [ luận án, luận văn, khoá luận, bàibáo khoa học … ]. v.v … + Về mặt thực tiễn : Sử dụng những nguồn tài liệu như : Các văn bản chỉ huy củacơ quan giáo dục [ Bộ, Sở, Phòng ] ; Các văn bản báo cáo giải trình tổng kết về trào lưu giáodục ; Những kinh nghiệm tay nghề của những trường tiên tiến và phát triển, nhà giáo xuất sắc ưu tú …, Những kinhnghiệm của bản thân v v … – Xác định đặc thù của đề tài nghiên cứu : Tuỳ theo đặc thù của đề tài, ta hoàn toàn có thể có đề tài mang đặc thù tìm hiểu, tổng kếtkinh nghiệm, nghiên cứu cơ bản, thực nghiệm, hỗn hợp. + Điều tra : Những đề tài có đặc thù tìm hiểu nhằm mục đích mục tiêu phát hiện thựctrạng của những hiện tượng kỳ lạ, quy trình giáo dục và đưa ra những yêu cầu có cơ sởkhoa học ship hàng cho việc thôi thúc sự hoạt động và tăng trưởng của hiện thực giáodục đó. + Tổng kết kinh nghiệm tay nghề : Những đề tài có đặc thù tổng kết kinh nghiệm tay nghề nhằmmục đích phát hiện, nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và nhìn nhận những kinh nghiệmgiáo dục tiên tiến và phát triển, rút ra những cái mới bổ trợ và làm đa dạng và phong phú lý luận giáo dục đócó và cùng hoàn toàn có thể là rút ra những cái mới làm cơ sở cho việc xây dùng lý luận giáo dụcmới. 18G iáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP + Nghiên cứu cơ bản : Những đề tài có đặc thù nghiên cứu lý luận cơ bản lànhững đề tài nhằm mục đích mục tiêu lan rộng ra, đào sâu, làm nhiều mẫu mã lý luận giáo dục đó có, hoặc đưa ra những vấn đề mới, kim chỉ nan về giáo dục. Những đề tài này yên cầu nhànghiên cứu không những phải có hiểu biết sâu và rộng về lý luận giáo dục đó có, vềthực tiễn giáo dục phong phú và đa dạng, phong phú, mà còn phải có trình độ cao về tư duy lý luận. + Thực nghiệm : Những đề tài có đặc thù thực nghiệm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng ởchỗ, chúng nhằm mục đích chứng tỏ tính chân lý của giả thiết khoa học, của những luậnđiểm và những ảnh hưởng tác động sư phạm có đặc thù giả định rút ra những Kết luận làmphong phú lý luận giáo dục đang có hay chứng minh và khẳng định lý luận giáo dục mới. Thực tiễnchứng tỏ rằng, những đề tài có đặc thù thực nghiệm có năng lực mang lại hiệu quả cótính chân thực ở mức độ cao. Nếu chúng được triển khai trong khoanh vùng phạm vi hẹp của hiệnthực giáo dục thì có đặc thù thực nghiệm ứng dụng và nếu được thực thi trongphạm vi rộng của hiện thực giáo dục thì có tính chất thực nghiệm tiến hành. + Tính chất hỗn hợp : Ở trên tất cả chúng ta tách riêng những đặc thù của đề tài để dễdàng phân biệt đặc thù của chúng. Song sự tách biệt này chỉ có tính tương đối. Tuynhiên, với những đề tài có đặc thù hỗn hợp, nhà nghiên cứu cần xác lập tính chấtnào là hầu hết để hoàn toàn có thể tập trung chuyên sâu trí tuệ và sức lực lao động vào xử lý những nhiệm vụnghiên cứu có tương quan trực tiếp đến đặc thù hầu hết đó. – Xác định khoanh vùng phạm vi nghiên cứu của đề tài : Nhà nghiên cứu phải xác lập rõ khoanh vùng phạm vi nghiên cứu của đề tài được số lượng giới hạn ởnhững nội dung nào của đối tượng người dùng khảo sát. Xác định khoanh vùng phạm vi nghiên cứu là xácđịnh số lượng giới hạn về khoảng trống của đối tượng người tiêu dùng khảo sát, quỹ thời hạn để tiến hànhnghiên cứu và quy mô nghiên cứu được giải quyết và xử lý. e. Phát biểu đề tài nghiên cứuVấn đề khoa học một khi đó được chủ thể chọn làm đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu sẽ trởthành đề tài nghiên cứu và sau khi đó làm rõ mọi yếu tố tương quan đến mục tiêunghiên cứu thì nó đó được đặt tên, tức là phát biểu thành tên gọi. Tên đề tài nghiêncứu là lời văn diễn đạt quy mô tư duy của tác dụng dự kiến của quy trình nghiên cứudưới dạng súc tích. Tên đề tài cũng diễn đạt lòng mong ước của người nghiên cứutác động vào đối tượng người dùng, nâng cấp cải tiến nó để sau cuối đi đến những tiềm năng như dự kiến. Tên đề tài phải gọn, rõ, có nội dung xác lập. Tên đề tài phải súc tích, ít chữ nhất19Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPnhưng nhiều thông tin nhất, tiềm ẩn yếu tố nghiên cứu. Nó phản ánh cô đọngnhất nội dung nghiên cứu, chỉ được mang một ý nghĩa rất là khúc triết, đơn trị, không được phép hiểu theo nhiều nghĩa. Tên đề tài được diễn đạt bằng một câu xácđịnh bao quát được đối tượng người tiêu dùng và hàm chứa nội dung và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu. Tránhđặt tên đề tài bằng những cụm từ mang nhiều tính bất định như “ một số ít yếu tố … ”, “ vài tâm lý về … ”, “ góp thêm phần vào … ”, .. Tóm lại, đề tài nghiên cứu sau khi được xácđịnh thì cần được phát biểu một cách xác lập. Muốn vậy, ta cần quan tâm tới phần nộidung và phần hình thức của nó. Về nội dung cần làm sáng tỏ : – Vấn đề nghiên cứu. – Mức độ nghiên cứu. – Phạm vi nghiên cứu. Về phần hình thức cần bảo vệ : – Rõ ràng, dễ hiểu. – Nhất quán, không có xích míc giữa những thành phần của đề tài. – Có dạng của một đề mục, chứ không có dạng của một câu hỏi. – Tương đối ngăn nắp, không dài dòng. 2.1.2. Xây dựng đề cương nghiên cứua. Cấu trúc đề cươnga1 / Tầm quan trọng của việc lập đề cươngXây dùng đề cương nghiên cứu là một bước rất quan trọng. Nó giúp cho ngườinghiên cứu giành được thế dữ thế chủ động trong quy trình nghiên cứu. Nội dung đề cươngcho phép hoạch định được kế hoạch chi tiết cụ thể của hoạt động giải trí nghiên cứu. a2 / Định nghĩa về cương nghiên cứu khoa họcĐề cương nghiên cứu là văn bản dự kiến những bước tiến, cách làm, nội dung củacông trình và những bước thực thi để trình cơ quan và tổ chức triển khai hỗ trợ vốn phê duyệt. Nó làcơ sở pháp lý cho chương trình hành vi. a3 / Cấu trúc đề cương : – Tên đề tài – Phần mở màn – Dự kiến cấu trúc của đề tài20Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – Tài liệu tìm hiểu thêm – Kế hoạch nghiên cứub. Nội dung đề cươngNội dung của đề cương nghiên cứu thường gồm có những nội dung xác địnhb1 / Phần mở đầu1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vẻ vang yếu tố nghiên cứuTác giả phải nêu nguyên do chọn đề tài là tại sao nghiên cứu yếu tố này. Qua đó, chỉra tính cấp thiết của yếu tố được nghiên cứu. – Những xích míc [ về mặt lý luận và thực tiễn giáo dục ] bộc lộ trong vấn đềmà mình sẽ nghiên cứu, xử lý. – Tính chân lý, tính thực tiễn, đặc biệt quan trọng là tính cấp thiết của yếu tố nghiên cứu. – Từ đó, khẳng định chắc chắn ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của yếu tố nghiên cứu. – Muốn vậy, nhà nghiên cứu cần chú ý quan tâm 1 số ít điểm sau : + Một là, trình diễn ngắn gọn, khá đầy đủ lý luận xuất phát của yếu tố [ nguyên do về mặtlý luận ] và tình hình thực tiễn của yếu tố [ nguyên do về mặt thực tiễn ], rút ra mâu thuẫnđang sống sót khách quan trong hiện thực giáo dục cần phải xử lý một cách cấpbách, ship hàng cho sự nghiệp giáo dục cũng như làm đa dạng chủng loại thêm lý luận giáodục. + Hai là, điểm lịch sử vẻ vang yếu tố nghiên cứu ở trong và ngoài nước, nêu mộtcách ngắn gọn quy trình tăng trưởng và xử lý yếu tố [ quan tâm điểm qua những giaiđoạn và những khu công trình nghiên cứu đa phần có tương quan ] ; rút ra những cáichưa được xử lý hay chưa được xử lý một cách thoả đáng hoặc giảiquyết không đúng đắn ; từ đó, phải làm cho người đọc thấy được logic phát triểntất yếu của yếu tố, nghĩa là thấy rõ hơn tính chân lý và tính cấp thiết của vấn đềnghiên cứu. + Ba là, khi trình diễn nguyên do nghiên cứu, luận chứng cho đề tài càng không thiếu baonhiêu thì càng tốt bấy nhiêu, tất yếu không nên trình diễn quá dài dòng. 2. Mục đích nghiên cứuMỗi đề tài nghiên cứu tuỳ theo khoanh vùng phạm vi phải xác lập rõ mục tiêu nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu phản ánh hiệu quả hoạt động giải trí nghiên cứu phải đạt qua cái mục tiêuđề tài hướng tới, là xu thế kế hoạch của hàng loạt những yếu tố cần giải quyết21Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPtrong đề tài. Mục đích của những đề tài NCKHGDNN là nâng cao chất lượng, hiệu quảđào tạo, cũng như chất lượng tổ chức triển khai – quản trị giáo dục nghề nghiệp. 3. Khách thể và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứuKhách thể được coi là nơi tiềm ẩn đối tượng người tiêu dùng. Đối tượng nghiên cứu chính làcái mà hoạt động giải trí của nhà khoa học phải hướng vào nghiên cứu và phân tích, miêu tả, nhận thức, phản ánh và phát hiện cái mới. Mỗi đề tài khoa học có một đối tượng người dùng nghiên cứu. Khách thể đồng nghĩa tương quan với môi trường tự nhiên của đối tượng người tiêu dùng mà ta đang xem xét. Xácđịnh đối tượng người dùng là tìm ra cái TT để khuynh hướng hoạt động giải trí nghiên cứu vào, cònxác định khách thể nghĩa là tìm ra cái tiềm ẩn đối tượng người tiêu dùng, số lượng giới hạn của cái trungtâm, cái vũng mà đề tài không được phép vượt qua. Do đó, chủ thể thực thi xácđịnh khách thể và đối tượng người dùng nghiên cứu được coi là cái quan trọng, tìm ra bản chấtcủa quy trình nghiên cứu khoa học. 4. Giả thuyết khoa họcGiả thuyết khoa học là quy mô giả định, một Dự kiến về thực chất của đốitượng nghiên cứu. Một khu công trình khoa học phải thực thi việc chứng tỏ cho mộtgiả thuyết khoa học. Do đó triển khai kiến thiết xây dựng giả thuyết là việc làm vô cùng quantrọng của mỗi nhà nghiên cứu khi thực thi khu công trình khoa học. Giả thuyết có chứcnăng tiên đoán thực chất sự kiện đồng thời nó còn có tính năng chỉ đường cho việckhám phá đối tượng người tiêu dùng. Giả thuyết khoa học là nhân lời, linh hồn của mọi công trìnhnghiên cứu. Khi thiết kế xây dựng giả thuyết khoa học, nhà nghiên cứu cần chăm sóc đếnmột số điểm sau : Một là, phải dựa vào tư tưởng chủ yếu trên cơ sở tính đến đề tài nghiên cứu vànhững kinh nghiệm tay nghề thành công xuất sắc có tương quan tới đề tài. Hai là, hoàn toàn có thể phát biểu giả thuyết dưới dạng gắn gọn với một vài yếu tố tiên đoánhoặc cũng hoàn toàn có thể dưới dạng tiến hành với nhiều yếu tố tiên đoánBa là, phải bảo vệ cho giả thuyết có những đặc thù riêngBốn là, phải từ từ triển khai xong, nghĩa là từ từ hoàn hảo và chính xác hoá giảthuyết khoa học trong quy trình nghiên cứu và thường thường lúc đầu, nhà nghiên cứuchưa thể xây dùng được giả thuyết khoa học được hoàn hảo nhất ngay. Mọi giả thuyết khoa học đều phải chứng tỏ. Nếu giả thuyết được chứngminh sẽ trở thành một bộ phận của triết lý khoa học. Giả thuyết được chứng minh22Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPtức là đề tài được triển khai. Vì vậy, thực ra của việc thực thi một công trìnhkhoa học là triển khai việc chứng tỏ cho một giả thuyết khoa học. 5. Các trách nhiệm và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu – Các trách nhiệm nghiên cứu. Xuất phát từ mục tiêu và giả thuyết khoa học, mỗi đề tài phải xác lập cácnhiệm vụ nghiên cứu cho sát thực và đơn cử. Nhiệm vụ nghiên cứu được coi như làmục tiêu đơn cử mà đề tài phải triển khai. Xác định trách nhiệm nghiên cứu là chủ thểtiến hành tìm kiếm nội dung việc làm phải làm. Nó được coi là quy mô dự kiếnnội dung đề tài. Các trách nhiệm nghiên cứu được thực thi thì đề tài đó triển khai xong. – Phạm vi nghiên cứuSau khi nêu ra những trách nhiệm nghiên cứu, nếu thấy thiết yếu nhà nghiên cứu có thểxác định đúng mực hơn khoanh vùng phạm vi nghiên cứu của mình nhằm mục đích mục tiêu : – Trong những trách nhiệm đó được nêu ra thì trách nhiệm nào là đa phần ? – Trong những đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu thì những đối tượng người tiêu dùng nào là đa phần ? – Giải quyết những trách nhiệm đến mức độ nào ? Tìm ra số lượng giới hạn phải xử lý của đề tài trong khoanh vùng phạm vi nghiên cứu. Còn phạmvi nghiên cứu là một phần số lượng giới hạn có tương quan đến đối tượng người dùng khảo sát và nội dungnghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu gồm có những số lượng giới hạn về khoảng trống của đốitượng khảo sát, số lượng giới hạn quỹ thời hạn để triển khai nghiên cứu và số lượng giới hạn quy mônghiên cứu được xử lý6. Các phương pháp nghiên cứuCác phương pháp nghiên cứu thường được dùng là những phương pháp toán, cácphương pháp văn minh như nghiên cứu và phân tích lý luận, nghiên cứu và phân tích hoạt động giải trí – quan hệ, thựcnghiệm hình thành và những phương pháp nghiên cứu tầm cỡ. Việc xác lập cácphương pháp nghiên cứu có ý nghĩa quyết định hành động với việc xử lý những nhiệm vụnghiên cứu và chứng tỏ giả thuyết khoa học. b 2. Dàn ý khu công trình nghiên cứuDàn ý nội dung dự kiến của khu công trình nghiên cứu thường thì gồm ba phầnchính là khởi đầu, nội dung, Tóm lại và khuyến nghị. Trong đó, phần nội dung làphần cơ bản, hầu hết nhất hoàn toàn có thể được chia thành những chương, mục, tiểu mục mà sốlượng của chúng sẽ tuỳ thuộc vào đặc thù của yếu tố của đề tài cũng như khối23Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPlượng nội dung, cách trình diễn của tác giả. Thông thường, nội dung dàn ý công trìnhnghiên cứu có ba chương : * Chương 1 : Cơ sở lý luận của yếu tố nghiên cứu * Chương 2 : Thực trạng của yếu tố nghiên cứu * Chương 3 : Những giải pháp cho yếu tố nghiên cứuVới tên gọi hoàn toàn có thể khác nhau nhưng hầu hết trình diễn rõ nội dung công việcnghiên cứu, những tác dụng thực nghiệm, khẳng định chắc chắn giả thuyết, những bài học kinh nghiệm rút ratừ tác dụng nghiên cứu. Dàn ý có đặc thù trong thời điểm tạm thời, được sửa đổi và từng bước hoànchỉnh trong quy trình nghiên cứu. Dàn ý cần được trình diễn đơn cử cho từng mục, những tiểu mục … Dàn ý thực thi càng chi tiết cụ thể và hài hòa và hợp lý thìviệc tích lũy tài liệu và sắpxếp dữ kiện càng thuận tiện. * Kết luận và khuyến nghịc. Tài liệu tham khảod. Kế hoạch nghiên cứu – Nội dung kế hoạch NC : Việc xây dùng và tổ chức triển khai thực thi kế hoạch nghiên cứu thường được triểnkhai theo những quy trình tiến độ thao tác diễn ra tiếp nối đuôi nhau và xen kẽ theo một logic xác địnhcủa đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu. 1 / Giai đoạn chuẩn bịa. Chọn đề tài, xác lập đối tượng người dùng, trách nhiệm và mục tiêu nghiên cứuTheo dõi những khu công trình và thành tựu khoa học có tương quan đến đề tài. Tham khảo những tác dụng mới nhất của khu công trình. Đánh giá những tác dụng nghiên cứu của những khu công trình. Trao đổi quan điểm với những nhà khoa học. b. Lập những bản tóm tắt khu công trình nghiên cứu trong khoanh vùng phạm vi của đề tài nghiên cứu. c. Lập kế hoạch sơ bộ cho công tác làm việc nghiên cứud. Tiến hành thử 1 số ít việc làm, ví dụ như làm thí nghiệm, tìm hiểu, thăm dò … 2 / Giai đoạn nghiên cứua. Nghiên cứu, nghiên cứu và phân tích thực tiễn và nêu rõ tình hình của yếu tố nghiên cứu. b. Thực hiện những trách nhiệm nghiên cứu đó được đặt ra trong kế hoạch. Sưu tầm tài liệu tương quan đến đề tài. 24G iáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆPTổ chức tích lũy tư liệu qua tìm hiểu, hội thảo chiến lược, đi thực tiễn, quan sát v.v… Tiến hành thực nghiệm nếu có. c. Sơ kết và nhìn nhận sơ bộ những việc làm đó triển khai. d. Hoàn thiện việc làm và triển khai xong kế hoạch nghiên cứu. 3 / Giai đoạn định ra cấu trúc khu công trình nghiên cứua. Tiến hành tập hợp, giải quyết và xử lý những hiệu quả nghiên cứu. b. Lập dàn bài – cấu trúc của báo cáo giải trình khu công trình theo hiệu quả nghiên cứu. 4 / Giai đoạn viết công trìnha. Viết khu công trình : theo quy trình tiến độ viết sơ bộ và viết chính thức văn bản khu công trình. b. Viết báo cáo giải trình tóm tắt của khu công trình. Đối với những loại luận văn, luận án, những đềtài nghiệm thu sát hoạch, thìphải có sự gia công đặc biệt quan trọng khi viết tóm tắt5 / Giai đoạn bảo vệ, công bố công trình2. 1.3. Chi tiết hoá và cụ thể hoá những phương pháp nghiên cứuTrong đề cương, nhà nghiên cứu đã diễn đạt những phương pháp ở mức độ chitiết nhất định, tuy nhiên chưa đủ. Thực tiễn nghiên cứu đó chứng tỏ rằng, để thựchiện những phương pháp nghiên cứu, tất cả chúng ta phải chi tiết hoá và đơn cử hoáchúng, tạo nên một mạng lưới hệ thống những phương pháp triển khai đơn cử, chi tiết cụ thể. Trên cơsở đó, xây dùng những kế hoạch đơn cử với tư cách là những phụ lục của kếhoạch chung. Công việc này có ý nghĩa ở chỗ, nó giúp cho nhà nghiên cứu làmviệc một cách khoa học, tránh được thực trạng vận dụng những phương phápnghiên cứu một cách tuỳ tiện, vô hiệu quả. 2.1.4. Chuẩn bị những điều kiện kèm theo vật chất – kỹ thuật cơ sở nghiên cứuCăn cứ vào mục tiêu, trách nhiệm nghiên cứu và đặc biệt quan trọng là phương pháp nghiêncứu, tất cả chúng ta cần chuẩn bị sẵn sàng ở mức tốt nhất những điều kiện kèm theo cơ bản như : Các phươngtiện kỹ thuật [ như máy ảnh, máy ghi âm, máy chiếu hình v.v … ] ; giấy, tiền ; những bảnmẫu tìm hiểu, mẫu thống kê, mẫu biên bản … với số lượng thiết yếu ; những cơ sởnghiên cứu, đặc biệt quan trọng là những cơ sở thực nghiệm và những cộng tác viên nhiệt tìnhvà có năng lực nghiên cứu. 2.2. GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨUĐây là tiến trình cơ bản nhất của quy trình nghiên cứu vì nó giúp nhà nghiêncứu xử lý những trách nhiệm và chứng tỏ giả thuyết khoa học đó được đề ra. 25

Source: //sangtaotrongtamtay.vn
Category: Giáo dục

Video liên quan

Chủ Đề