Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại là gì

Tất cả những đơn xin số EIN [qua bưu điện, điện sao, điện tử] phải nêu rõ tên và Mã Số Thuế của Người Đóng Thuế [SSN, ITIN, hay EIN] của viên chức chánh, người đối tác tổng quát, người chuyển nhượng, chủ nhân hay người ủy thác. Cá nhân hay thực thể này, mà IRS gọi là “bên chịu trách nhiệm,” sẽ kiểm soát, quản lý, hay hướng dẫn thực thể xin và chuyển nhượng ngân quỹ và tài sản. Bên chịu trách nhiệm phải là một cá nhân [tức là một thể nhân] chứ không phải là một thực thể, trừ khi người nộp đơn là một thực thể chính phủ. Nếu có hơn một bên chịu trách nhiệm thì thực thể có thể nêu bên nào mà thực thể muốn IRS xem là bên chịu trách nhiệm. Ngoài ra, các thực thể phải báo cáo bất kỳ thay đổi nào đối với bên chịu trách nhiệm cho IRS trong vòng 60 ngày bằng cách dùng Mẫu 8822-B, Thay đổi Địa chỉ hoặc Bên chịu trách nhiệm – Doanh nghiệp [tiếng Anh] PDF.

Theo Hướng Dẫn cho phiên bản đơn xin hiện tại thì “bên chịu trách nhiệm” được định nghĩa như sau:

Đối với những thực thể có cổ phiếu hay lợi tức giao dịch hối đoái công khai hoặc được khai với Ủy Ban Chứng Khoán và Giao Dịch, thì “bên chịu trách nhiệm” là [a] viên chức chánh, nếu doanh nghiệp là công ty, [b] người đối tác tổng quát, nếu là một công ty hợp danh, yêu cầu chung mà bên chịu trách nhiệm là một cá nhân áp dụng cho các đơn vị này. Ví dụ, [c] nếu một công ty cổ phần là đối tác chung của một công ty hợp danh được giao dịch công khai mà Mẫu SS-4 được nộp, thì bên chịu trách nhiệm của công ty hợp danh đó là viên chức chánh của công ty cổ phần, hoặc  [d] người chuyển nhượng, chủ nhân, hay người ủy thác nếu là quỹ ủy thác.

Đối với tất cả các thực thể khác, “bên chịu trách nhiệm” là người có mức kiểm soát, hay có quyền đối với ngân quỹ hay tài sản trong thực thể, như vấn đề thực tế, cho phép cá nhân, trực tiếp hoặc gián tiếp, kiểm soát, quản lý hay hướng dẫn thực thể và chuyển nhượng ngân quỹ và tài sản. Tuy nhiên, khả năng cấp tiền cho thực thể hay quyền được hưởng tài sản của thực thể mà không có bất cứ thẩm quyền tương ứng để kiểm soát, quản lý, hay hướng dẫn thực thể [như trong trường hợp người thụ hưởng là trẻ nhỏ] thì sẽ không làm cho người đó trở thành bên chịu trách nhiệm.

Người Được Chỉ Định

“Người được chỉ định” là người được trao quyền hạn chế để hành động thay mặt cho thực thể, thường là trong khoảng thời gian nhất định, và trong suốt quá trình thành lập thực thể. “Viên chức chánh, người đối tác tổng quát,” v.v…, theo định nghĩa của IRS, là “bên chịu trách nhiệm” thực sự cho thực thể, thay vì người được chỉ định. Bên chịu trách nhiệm” là người hay thực thể kiểm soát, quản lý, hay hướng dẫn thực thể và chuyển nhượng ngân quỹ và tài sản của thực thể, không giống như người được chỉ định, vốn được trao ít hay không có thẩm quyền đối với tài sản của thực thể.

Sở Thuế Vụ đã biết rằng người được chỉ định sẽ được nêu như là viên chức chánh, người đối tác tổng quát, người chuyển nhượng, chủ nhân, và người ủy thác trong tiến trình đơn xin Mã Số Thuế của Chủ Hãng [Employer Identification Number, hay EIN]. Người được chỉ định không phải là một trong số những người này. Người được chỉ định đúng hơn là chỉ được ủy quyền tạm thời để hành động thay mặt cho thực thể trong suốt tiến trình thành lập. Sử dụng người được chỉ định trong tiến trình nộp đơn xin số EIN sẽ ngăn không cho IRS thâu thập thông tin thích hợp về sở hữu thực thể, và được cho là giúp thực thể và chủ nhân không tuân theo luật thuế vụ.

IRS sẽ không cho phép sử dụng người được chỉ định để xin số EIN. Tất cả những đơn xin số EIN [qua bưu điện, điện sao, điện tử] phải nêu rõ tên và Mã Số Thuế của Người Đóng Thuế [SSN, ITIN, hay EIN] của viên chức chánh, người đối tác tổng quát, người chuyển nhượng, chủ nhân hay người ủy thác. Cá nhân hay thực thể này, IRS sẽ gọi là “bên chịu trách nhiệm,” sẽ kiểm soát, quản lý, hay hướng dẫn thực thể xin và chuyển nhượng ngân quỹ và tài sản.

Muốn nộp Mẫu SS-4 đúng cách, cần có tên, Mã Số Thuế của Người Đóng Thuế và chữ ký của bên chịu trách nhiệm trên mẫu và giấy ủy quyền. Người được chỉ định đệ tam nhân nộp đơn xin trực tuyến cần nhớ giữ một bản bằng giấy của Mẫu SS-4 đầy đủ đã ký tên và tuyên bố ủy quyền đã ký cho từng đơn xin của thực thể nộp cho IRS. Người được chỉ định không có quyền ủy quyền cho người được chỉ định đệ tam nhân nộp Mẫu SS-4, và sẽ không được nêu trên Mẫu SS-4.

Nếu sử dụng người được chỉ định trong tiến trình thành lập của tiểu bang và chưa biết rõ bên chịu trách nhiệm thực sự thì thực thể phải xác định cá nhân đó trước khi nộp đơn xin số EIN.

IRS sẽ tiếp tục có những hành động ngăn ngừa sử dụng sai đơn xin số EIN.

Sửa Đổi Thông Tin Doanh Nghiệp Khi Sử Dụng Người Được Chỉ Định 

Trong trường hợp đã sử dụng người được chỉ định để xin một số EIN thì quý vị phải sửa đổi thông tin.   Mặt khác, thông tin liên quan đến một thực thể có thể bị tiết lộ cho người không được phép nhận thông tin đó. IRS đang xem xét một số cách để xác định các bên chịu trách nhiệm của các thực thể. Tuy nhiên, bằng cách tự cập nhật thông tin, một thực thể có thểchứng tỏ rằng họ là đối tác đáng tin cậy của IRS trong việc tuân thủ luật thuế Liên Bang. 

Để cập nhật thông tin này, hãy điền Mẫu đơn 8822-B, Change of Address or Responsible Party – Business [Thay Đổi Địa Chỉ hay Bên Chịu Trách Nhiệm - Doanh Nghiệp], và gửi đến địa chỉ dưới đây phù hợp với trường hợp của quý vị.

Nếu địa chỉ doanh nghiệp cũ của quý vị là ở:

Gửi Mẫu đơn 8822-B tới:

Connecticut, Delaware, District of Columbia, Florida, Georgia, Illinois, Indiana, Kentucky, Maine, Maryland, Massachusetts, Michigan, New Hampshire, New Jersey, New York, North Carolina, Ohio, Pennsylvania, Rhode Island, South Carolina, Tennessee, Vermont, Virginia, West Virginia hoặc Wisconsin

Internal Revenue Service 333 W. Pershing Rd. Mail Stop 6055 S-2

Kansas City, MO 64108


 
Alabama, Alaska, Arkansas, Arizona, California, Colorado, Hawaii, Idaho, Iowa, Kansas, Louisiana, Minnesota, Mississippi, Missouri, Montana, Nebraska, Nevada, New Mexico, North Dakota, Oklahoma, Oregon, South Dakota, Texas, Utah, Washington, Wyoming, hoặc bất kỳ nơi nào bên ngoài Hoa Kỳ

Internal Revenue Service M/S 6273 

Ogden, UT 84201-0023

IRS sẽ gửi thư xác nhận việc chúng tôi nhận được thông tin cập nhật. Nếu thực thể chưa nhận được thư xác nhận trong vòng 60 ngày thì nên gửi một bản sao của Mẫu đơn 8822-B ban đầu, chú thích “Second Request” [Yêu Cầu Lần Hai], đến địa điểm thích hợp được liệt kê ở trên.

Hiện diện thương mại của thương nhân nước ngoài ở VIệt Nam

Chẳng hẳn nhiều người đã nghe thấy cụm từ "Hiện diện thương mại của thương nhân nước ngoài ở VIệt Nam". Tuy nhiên hiện diện thương mại gồm những hình thức nào? 

Về khái niệm này, hiện tại phải xác định lĩnh vực đang cần xác định khái niệm này là gì. Ví dụ trong lĩnh vực lao động, khái niệm này được đề cập tại "Hiện diện thương mại" quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP; được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 35/2016/TT-BCT. 

Theo đó hiện diện thương mại bao gồm các hình thức: 

- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; 

- Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; 

- Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh. 

Tuy nhiên, bên lĩnh vực về thuế TNDN thì khái niệm này là "Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài". Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC thì cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;

- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Chắc hẳn thuật ngữ hiện diện thương mại không còn xa lạ trên thị trường. Nhất là khi quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên không phải người nào cũng hiểu rõ hiện diện thương mại là gì? Các hình thức hiện diện thương mại nào phổ biến hiện nay? Trong bài viết này, Luật Hùng Sơn sẽ giúp các bạn lý giải điều này. Đừng bỏ lỡ nhé!

1. Hiện diện thương mại là gì?

Hiện diện thương mại là phương thức cung ứng dịch vụ của 1 thành viên. Bằng việc thành lập một hiện diện thương mại tại lãnh thổ của 1 nước thành viên khác tuân theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều I của Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ [GATS] do WTO đưa ra.

Hiện diện thương mại cơ bản là hoạt động đầu tư kinh doanh

Về cơ bản, phương thức cung ứng hiện diện thương mại là hoạt động đầu tư. Nó tạo thành phần cốt yếu cho thương mại dịch vụ. Hiểu đơn giản thì hiện diện thương mại là việc người cung ứng dịch vụ mang quốc tịch 1 nước đi tới 1 nước khác. Họ sẽ lập ra một pháp nhân và cung cấp dịch vụ tại nước đó. Chẳng hạn như một ngân hàng thương mại ở 1 chi nhánh nước ngoài.

Trong tiếng Anh, hiện diện thương mại được gọi là Commercial presence.

2. 04 hình thức hiện diện thương mại phổ biến tại Việt Nam

Các nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập hiện diện thương mại ở Việt Nam thông qua 4 hình thức như sau:

2.1. Thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Luật đầu tư năm 2014 có quy định, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chính là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hay cổ đông. Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ nằm trong danh sách thành viên [đối với công ty TNHH] hay có người nước ngoài nắm giữ cổ phẩn [ứng với công ty cổ phần].

Hiện diện thương mại là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Theo đó, thương nhân nước ngoài có thể thành lập công ty 100% vốn nước ngoài hay liên doanh, liên kết với doanh nghiệp Việt Nam. Chỉ cần thực hiện heo đúng trình tự và thủ tục thành lập doanh nghiệp. Các công ty/doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh, hoạt động theo ngành nghề và không bị hạn chế theo Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam từ khi gia nhập WTO.

2.2. Thành lập chi nhánh

Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hay một phần chức năng của doanh nghiệp, thậm chí là đại diện theo ủy quyền. Lĩnh vực kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh tại doanh nghiệp.

Theo quy định của Luật Thương mại năm 2015, Chi nhánh có các quyền và nghĩa vụ như sau:

  • Chi nhánh có quyền thuê trụ sợ, thuê hoặc mua phương tiện vật dụng, tuyển dụng người lao động,… để duy trì hoạt động kinh doanh.
  • Được thực hiện các hoạt động nhằm mục đích kinh tế và giao kết hợp đồng thương mại.
  • Được quyền chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
  • Phải có con dấu in tên chi nhánh.
  • Phải thực hiện chế độ kế toán, báo cáo hoạt động tài chính theo đúng quy định.

Nghị định 07/2016/NĐ-CP có quy định, Thương nhân nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam theo đúng cam kết trong các điều ước quốc tế mà nước thành viên là Việt Nam. Vì vậy, chi nhánh được thành lập phải hoạt động trong các lĩnh vực không hạn chế nhà đầu tư nước ngoài [căn cứ vào Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam gia nhập WTO].

2.3. Thành lập văn phòng đại diện

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp. Nó có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của các doanh nghiệp và bảo vệ lợi ích đó.

Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện được quy định cụ thể tại Luật Thương mại năm 2005 như sau:

  • Được quyền thuê trụ sở, thuê/mua phương tiện vật dụng, tuyển dụng lao động,… để duy trì hoạt động của văn phòng đại diện.
  • Có con dấu riêng của văn phòng đại diện.
  • Hoạt động theo đúng mục đích, phạm vị cũng như thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập. Văn phòng đại diện chỉ được thực hiện ác hoạt động xúc tiến thương mại khi cho phép, không được giáo kết hợp đồng thường mại hay thực hiện hoạt động sinh lợi ở Việt Nam.
  • Thực hiện đúng quy định nộp thuế, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác mà pháp luật đề ra.
  • Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện theo đúng quy định

Nghị định 07/2016/NĐ-CP có quy định rằng thương nhân nước ngoài được thành lập văn phòng đại diện ở Việt Nam nhưng phải đúng theo cam kết của Việt Nam trong giao ước quốc tế.

2.4. Hợp đồng hợp tác kinh doanh [BCC]

Hợp đồng hợp tác kinh doanh [BCC] theo Luật Đầu tư 2014 là bản hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư. Với mục đích hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Tương tự như hợp đồng hộp tác được quy định trong Bộ Luật dân sự năm 2015, BCC cũng được thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các bên và không nằm trong các trường hợp bị vô hiệu hóa.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC cũng là một hình thức của hiện diện thương mại

Những nội dụng cơ bản trong hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC bao gồm:

  • Tên, địa chỉ của các bên tham gia hợp đồng và người đại diện có thẩm quyền, địa chỉ giao dịch hay địa chỉ thực hiện dự án.
  • Mục tiêu và phạm vi hoạt động của các lĩnh vực đầu tư kinh doanh.
  • Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng, chia kết quả đầu tư kinh doanh cho các bên.
  • Tiến độ cũng như thời hạn thực hiện hợp đồng.
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
  • Sửa đổi, chuyển nhượng và chấm dứt hợp đồng.
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và phương thức giải quyết nếu có tranh chấp.

3. Một số lưu ý khi thành lập hiện diện thương mại tại nước ngoài

Để thành lập hiện diện thương mại tại nước ngoài, các cá nhân và doanh nghiệp cần phải chú ý một số vấn đề sau đây:

3.1. Có được thành lập hiện diện thương mại ở đó không?

Doanh nghiệp phải tiến hành xem xét liệu 1 quốc gia có cho phép thành lập hiện diện thương mại ở trên lãnh thổ của họ hay không. Chỉ cần dựa vào biểu cam kết của từng quốc gia trong WTO và pháp luật của các quốc gia đó.

3.2. Điều kiện tiếp cận thị trường như thế nào?

Doanh nghiệp cần phải lưu ý những điều kiện về tiếp cận thị trường để có thể thành lập hiện diện thương mại ở trên lãnh thổ của một quốc gia. Theo đó, những quốc gia sẽ được phép đưa ra các hạn chế tiếp cận thị trường theo đúng quy định tại khoản 2 Điều XVI hiệp định GATS. Căn cứ theo cam kết cụ thể trong WTO để bảo hộ ngành sản xuất trong nước. Những hạn chế đó bao gồm:

  • Hạn chế về số lượng của nhà cung cấp dịch vụ theo phương thức này.
  • Hạn chế về tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ hay tài sản của hiện diện thương mại.
  • Hạn chế về tổng số lao động được phép tuyển dụng của hiện diện thương mại tại 1 số lĩnh vực dịch vụ cụ thể.
  • Những biện pháp hạn chế hình thức hiện diện thương mại cụ thể.
  • Hạn chế về tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài thông qua việc quy định tỷ lệ phần trăm tối đa cổ phần của bên nước ngoài hay tổng giá đầu tư nước ngoài tính theo đơn hoặc tính gộp.

Thành lập hiện diện thương mại cần đáp ứng điều kiện và thủ tục của quốc gia nào đó

3.3. Thủ tục thành lập hiện diện thương mại ra sao?

Doanh nghiệp cũng cần lưu ý trình tự và thủ tục để tiến hành thành lập hiện diện thương mại trên quốc gia nào đó.

Chẳng hạn như trình tự, thủ tục cấp giấp phép thành lập văn phòng đại diện như sau:

  • Thương nhân nước ngoài tiến hành nộp hồ sơ trực tiếp thông qua đường bưu điện hoặc trực tuyến [khi đáp ứng đủ điều kiện] tới cơ quan cấp giấy phép nơi dự kiến để đặt văn phòng đại diện.
  • Trong 3 ngày làm việc tính từ khi nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép tiến hành kiểm tra và yêu cầu bổ sung hồ sơ khi chưa đầy đủ và hợp lệ. Yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện nhiều nhất một lần trong suốt quá trình hồ sơ được giải quyết.
  • Trong vòng 7 ngày làm việc tính từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có quyền cấp hoặc không cấp Giấy phép hoạt động thành lập văn phòng đại diện cho các thương nhân nước ngoài. Nếu từ chối cấp phép thì phải có văn bản quy định rõ lý do.
  • Nếu nội dung hoạt động của văn phòng đại diện không thích hợp với cam kết của Việt Nam. Hoặc các thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia quy ước quốc tế [trong đó Việt nam là nước thành viên] thì Cơ quan cấp giấy phép phải gửi văn bản lên Bộ quản lý chuyên ngành để xin ý kiến. Thời hạn nộp văn bản là 3 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau 5 ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Cơ quanh cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành phải có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hay không cấp phép thành lập văn phòng đại diện. Nếu không được cấp giấy phép thì phải có văn bản ghi rõ lý do.

Qua bài viết này, chắc hẳn các bạn đã hiểu hiện diện thương mại là gì và các hình thức phổ biến của nó. Các tổ chức muốn hiện diện thương mại tại Việt Nam cần đặc biệt lưu ý tới những quy định pháp lý để áp dụng sao cho phù hợp. Nếu muốn tìm hiểu thêm thông tin về luật pháp, đừng quên truy cập website //luathungson.vn/ thường xuyên nhé!

Video liên quan

Chủ Đề