Nguyên nhân trẻ bị hen phế quản
Trẻ bị hen là gì? Bệnh hẹn (hay còn gọi là hen phế quản hay bệnh suyễn) là một bệnh hô hấp mạn tính rất thường gặp ở trẻ em, đây là bệnh viêm mạn tính đường dẫn khí, gây tắc nghẽn từng cơn, ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Khi tiếp xúc với các yếu tố kích thích, phế quản người bệnh sẽ bị co thắt, phù nề, chứa đầy chất nhầy gây tắc nghẽn làm xuất hiện các triệu chứng như ho, khò khè, khó thở. Show 3 nguyên nhân dẫn đến trẻ bị hen
Dấu hiệu nhận biết khi trẻ bị henTrên thực tế, việc chẩn đoán trẻ bị hen dễ bi nhầm lẫn sang các bệnh viêm đường hô hấp dẫn đến việc chuẩn đoán thường bị chậm trễ đặc biệt ở trẻ dưới 1 tuổi dẫn đến việc hạn chế hiệu quả điều trị. Vì vậy, việc nhận biết triệu chứng hen phế quản ở trẻ là hết sức quan trọng góp phần chẩn đoán bệnh để có phác đồ điều trị đúng, hiệu quả.
Trẻ bị hen có thể điều trị khỏi dứt điểm. Khi con có các dấu hiệu bị hen cha mẹ cần đưa con đến khám tại các cơ sở y tế uy tín để được chuẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Phòng bệnh hen phế quản cho trẻ nhỏ
Trên đây là những kiến thức cơ bản để nhận biết, chăm sóc cũng như có các hướng xử lý đúng khi trẻ bị hen. Để được tư vấn và hỗ trợ chuẩn đoán và điều trị bệnh hen ở trẻ cha mẹ có thể liên hệ đến các cơ sở y tế uy tín hoặc liên hệ với phòng khám trung tâm sức khỏe nhi khoa Century để được hỗ trợ. Hãy học tập và chia sẻ kiến thức chăm con mỗi ngày để chăm sóc con yêu khỏe mạnh các mẹ nhé. I. ĐẠI CƯƠNG Hen phế quản là bệnh không lây phổ biến ảnh hưởng cả trẻ em và người lớn. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), khoảng 300 triệu người đang mắc bệnh hen trên phạm vi toàn cầu. Tại Việt Nam, đã có 4 triệu người mắc phải căn bệnh này. Hen phế quản đang là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, tác động đến chất lượng cuộc sống, tỷ lệ tử vong và trở thành gánh nặng cho người bệnh, cộng đồng, đặc biệt là trẻ em. Hen phế quản là bệnh mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em, đa số bắt đầu trong thời trẻ nhỏ, có đến một nửa số người bị hen có các triệu chứng khởi phát trong thời kỳ này [3]. Ở Việt Nam, chưa có thống kê chính xác nhưng có một số công trình nghiên cứu ở các vùng và địa phương cho thấy hen trẻ em có tỷ lệ mắc khoảng 4-8% và có xu hướng tăng mạnh trong thời gian gần đây [1]. Tần suất hen ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ nhưng ở tuổi sau dậy thì thì nữ gặp hen nhiều hơn nam [6]. Hiện nay tỷ lệ hen ở trẻ em dưới 5 tuổi ngày càng tăng, có nhiều trẻ dưới 5 tuổi nhập viện nhiều lần do cơn hen cấp và đòi hỏi phải can thiệp sâu. Hen là tình trạng viêm mạn tính đường dẫn khí trong lồng ngực kèm theo tăng đáp ứng đường thở và tắc nghẽn luồng khí không cố định. Nó biểu hiện bằng những đợt tái phát của các triệu chứng hô hấp (ho, khó thở, đau tức ngực và/hoặc khò khè) thay đổi từng lúc với nhiều mức độ và sự giới hạn luồng khí thở ra không hằng định [4], [5]. III. CHẨN ĐOÁN Để chẩn đoán hen trẻ em dưới 5 tuổi cần dựa vào bệnh sử, triệu chứng lâm sàng kết hợp với cận lâm sàng, lưu ý xem xét các chẩn đoán phân biệt khác. Bảng 1. Các yếu tố gợi ý khả năng hen [1] Ho hoặc khó thở VÀBất cứ dấu hiệu nào dưới đây: Các triệu chứng chỉ có khi cảm lạnh. Ho đơn thuần không kèm khò khè, khó thở. Nhiều lần nghe phổi bình thường dù bệnh nhi có triệu chứng. Có dấu hiệu/triệu chứng gợi ý chẩn đoán khác. Không đáp ứng với điều trị hen thử (thuốc giãn phế quản, các thuốc phòng ngừa hen).Bất cứ dấu hiệu nào dưới đây: Triệu chứng tái phát thường xuyên. Nặng hơn về đêm và sáng sớm. Xảy ra khi gắng sức, cười, khóc hay tiếp xúc với khói thuốc lá, không khí lạnh, thú nuôi... Xảy ra khi không có bằng chứng nhiễm khuẩn hô hấp. Có tiền sử dị ứng (viêm mũi dị ứng, chàm da) Tiền sử gia đình (cha mẹ, anh chị em ruột) hen, dị ứng Có ran rít/ngáy khi nghe phổi. Đáp ứng với điều trị hen. Lưu ý: triệu chứng khò khè phải được bác sỹ nhận định chính xác, bởi vì cha mẹ của trẻ có thể nhầm khò khè với tiếng thở bất thường khác. 1.Định nghĩa 2. Phân độ nặng cơn hen kịch phát: Bảng 2. Đánh giá mức độ nặng cơn hen cấp [1] NhẹTrung bìnhNặngNguy kịch- Tỉnh- Tỉnh- Kích thích vật vã- Lơ mơ, hôn mê- Khó thở khi gắng sức, vẫn nằm được- Khó thở rõ, thích ngồi hơn nằm- Khó thở liên tục, phải nằm đầu cao- Thở chậm, cơn ngừng thở.- Nói được cả câu- Chỉ nói cụm từ ngắn- Nói từng từ- Thở nhanh, không rút lõm lồng ngực- Thở nhanh, rút lõm lồng ngực- Thở nhanh, rút lõm lồng ngực rõ,- Rì rào phế nang giảm hoặc không nghe thấy- SpO2 ≥ 95%- SpO2: 92 - 95%- SpO2 < 92%- Tím tái, SpO2 < 92%Hướng dẫn nhịp thở để đánh giá tình trạng suy hô hấp của trẻ đang thức:TuổiNhịp thở bình thường<2 tháng2-12 tháng<50 lần/phút 1-5 tuổi<40 lần/phút 6-8 tuổi<30 lần/phút |