Nói trước bước không qua tiếng Trung là gì

Căn bệnh “dục tốc bất đạt” ngày càng nhiều và phổ biến trong cuộc sống. Nhiều người chỉ muốn nhanh nhanh chóng chóng, làm ít ăn bớt. Điều đó gây ra nhiều hậu quả to lớn về lâu về dài. Hôm nay, hãy cùng THANHMAIHSK tìm hiểu lời giải nghĩa, cách vận dụng và bài học về lời dạy “dục tốc bất đạt” nhé.

Ý nghĩa thành ngữ tiếng Trung Dục tốc bất đạt

Dục tốc bất đạt, tiếng Trung là 欲速则不达, phiên âm yù sù zé bù dá. Cùng tìm hiểu ý nghĩa từng từ trong câu nhé:

  • 欲 yù: 欲 yù trong 欲望 yùwàng nghĩa là dục vọng, ham muốn, ước muốn
  • 速 sù: 速 sù trong 迅速 xùnsù nghĩa là nhanh chóng, tốc độ nhanh
  • 则 zé: 则 zé nghĩa là thì, là
  • 不 bù: 不 bù: không
  • 达 dá: 达 dá trong 达到 dádào nghĩa là đến được, đạt được, đạt đến

Ý nghĩa cả câu là dục vọng, ham muốn sẽ không thể nào nhanh chóng đạt được. Nói cách khác, nếu bạn nóng vội, hấp tấp thì việc sẽ không thành công. Các hành động đi tắt, rút ngắn giai đoạn sẽ không giúp bạn đạt được đích đến mong muốn. Nên chú trọng làm chậm mà chắc, lấy ít làm nhiều, kiên trì tích lũy để đạt được thành công. 

2. Nguồn gốc câu nói “Dục tốc bất đạt”

Câu nói Dục tốc bất đạt là lời dạy của bậc thầy Khổng Tử dành cho học trò của mình trên con đường làm quan thăng tiến. Để làm được vị trí cao, cần biết nhẫn nại, kiên trì học hỏi, bước chậm mà chắc trên từng bậc thang. Nóng vội, hấp tấp để đạt ước vọng sẽ không bao giờ đạt được mục đích. 

3. Hiểu đúng ý nghĩa câu nói “Dục tốc bất đạt”

Có thể nói hiện nay, việc con người nôn nóng sốt ruột đạt được mục đích không phải ít. Họ luôn cố gắng chạy đua với thời gian, truy cầu sự nhanh chóng mà đánh mất đi ý nghĩa thực sự của cuộc sống. Vì vậy, hiểu đúng ý nghĩa câu “dục tốc bất đạt” sẽ giúp người ta tu tâm tu tính và tìm được niềm vui trong cuộc sống. 

Suy xét, cân nhắc thận trọng, không được vội vàng

Trong cuộc sống, có rất nhiều mâu thuẫn khi chúng ta tiếp xúc với người khác. Những lời lẽ, suy nghĩ và hành động lúc nóng vội có thể sẽ khiến chúng ta phải trả giá đắt. Vì vậy, khi bạn gặp phải trường hợp như vậy, đừng vội cư xử lại. Hãy để bản thân thật bình tĩnh, suy xét đến các khía cạnh của vấn đề kỹ càng rồi đưa ra cách giải quyết. 

Mỗi người đều có cái tôi cá nhân của mình vô cùng cao. Sự nóng giận, vội vàng, nhanh chóng đôi khi sẽ vô tình giết chết một mối quan hệ. Để đạt được thành công, nên cầu thận trọng, không cầu nhanh chóng.

Thận trọng trước mọi việc, việc càng lớn càng nhiều cạm bẫy

Mọi việc xảy ra đều có cái giá của nó. Trong lịch sử có thể thấy rất nhiều anh hùng vì cân nhắc kỹ lưỡng, tỉnh táo giữa cám dỗ mà có được thành công vang dội. Người kiên nhẫn, coi trọng nhân tài, biết nhìn người nhìn ta thì mới có thể hoàn thành đại sự. 

Chậm lại để thấy toàn cảnh

Cuộc sống hối hả khiến con người mải mê xoay tròn giữa bộn bề cuộc sống. Nếu bạn có thể bình tâm, cho mình chậm lại để hiểu mình muốn gì, mình cần làm gì thì có thể từ từ mà tiến. Đừng vội so sánh bản thân với người khác để rồi điên cuồng gồng gánh. Hãy biết tận dụng điểm mạnh của mình để phát huy và thể hiện. Như vậy, thành công sẽ đến thật vang dội.

4. Các câu thành ngữ có ý nghĩa tương tự

  • Cấp công cận lợi: 急功近利 /Jí gōng jìn lì/: Chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt
  • Bạt miêu trợ trưởng: 拔苗助长 /Bá miáo zhù zhǎng/: Thất bại do nóng vội, rút ngắn giai đoạn
  • Vật cực tất phản: 物极必反 /Wù jí bì fǎn/: Tức nước vỡ bờ, cố quá thành quá cố

5. Vận dụng “dục tốc bất đạt” trong cuộc sống

Dục tốc bất đạt khuyên người ta làm việc gì cũng nên có tuần tự, thứ tự thực hiện. Đốt cháy giai đoạn khiến người ta mất đi gốc rễ, nền tảng căn bản của vấn đề. Dẫn đến thiếu hụt kiến thức, tổn thất nghiêm trọng. Bạn muốn thăng tiến nhanh trong công việc chỉ có thể bằng cách học tập, rèn luyện từng bậc. Đừng vì hám lợi trước mắt mà làm việc sai trái dẫn đến công sức đổ sông đổ bể.

Bên cạnh đó, những “đường tắt”, cách làm không chính thống để đạt được mục đích cũng sẽ sớm bị sụp đổ. Thành công sẽ không đến với người không cố gắng. Chậm mà chắc, xây dựng nền tảng vững chãi không bao giờ là thừa.

Trên đây là ý nghĩa đầy đủ và cách vận dụng, sử dụng của câu thành ngữ tiếng Trung “Dục tốc bất đạt”. Bạn đã hiểu được dụng ý của người xưa hay chưa? Bạn có đang thành công đúng cách hay không? Hãy bình luận cùng THANHMAIHSK nhé. 

Xem thêm:

Đăng ký học thử miễn phí tại THANHMAIHSK tại đây

Hiểu rõ hơn về giao tiếp của người Nhật thông qua 40+ câu thành ngữ thông dụng

[VOH] - Để sử dụng tiếng Nhật thành thạo như người bản xứ, áp dụng thành ngữ tiếng Nhật vào giao tiếp là điều không thể thiếu. Chúng ta cùng khám phá những câu nói ấy nhé!

Trong quá trình học tiếng Nhật hoặc khi xem phim mà bạn bắt gặp một câu nói, một cụm từ nhìn qua từng chữ thì hiểu hết nghĩa nhưng khi ghép lại với nhau thì trông thật “kỳ quái”, nhưng lại được người Nhật sử dụng thường xuyên. Đó chính là thành ngữ tiếng Nhật đấy.

Thành ngữ là những câu nói ngắn gọn, súc tích nhưng có thể diễn đạt một ý sâu xa, nó giúp người nói dễ dàng diễn đạt ý muốn của mình một cách thông thái và dễ hiểu. Chúng ta cùng xem qua một số câu thành ngữ tiếng Nhật phổ biến dưới đây nhé!

  1. 馬 の 耳 に 念 仏(う ま の み み に ね ん ぶ つ)
    Phiên âm: Uma no mimi ni nen Futsu [u ma no mi mi ni ne n butsu]
    Nghĩa: Ni
    ệm Phật vào tai ngựa, giống câu “Đàn gảy tai trâu”.
  2. 隣 の 花 は 赤 い(と な り の は な は あ か い]
    Phiên âm: Tonari no hana wa aka i [to nari no wa na wa a ka i]
    Nghĩa: Hoa nhà hàng xóm đ
    ỏ hơn, giống câu “Đứng núi này trông núi nọ”.
  3. 人 生 山 あ り 谷 あ り(じ ん せ い や ま あ り た に あ り]
    Phiên âm: Hito nama yama ari Tani ari [ji n se i ya ma arita ni ari]
    Nghĩa: Đời người có cả núi và thung lũng, giống câu “Đời người lên voi xuống chó là chuyện thường tình”.
  4. 竹 を 割 っ た よ う
    Phiên âm:
    Take o watta you
    Nghĩa: Người có tâm tính cởi mở, thẳng thắn, giống câu "Thẳng như ruột ngựa".
  5. 犬 猿 の 仲  [け ん え ん の な か]
    Phiên âm: Inu saru no naka [ke n e n no na ka]

    Nghĩa: Mối quan hệ giữa chó và khỉ, giống câu “Như chó với mèo”.
  6. 毛 の な い 猿  [け の な い さ る]
    Phiên âm: Ke no na i saru [ke no na i saru]

    Nghĩa: Con khỉ không lông, giống câu “Thú đội lớp người”.
  7. 棚 か ら ぼ た 餅
    Phiên âm: Tana ka-ra bota mochi
    Nghĩa:
    Bánh dày bọc mứt đậu rơi từ trên kệ xuống, chỉ sự may mắn, giống câu: “Chó ngáp phải ruồi”.
  8. 一 期 一 会 [い ち ご い ち え]
    Phiên âm: Ichi-ki ichi-kai [i chi go i chi e]
    Nghĩa: M
    ột kỳ gặp một lần, gặp gỡ là một cái duyên chúng ta phải biết trân trọng.
  9. 十 人 十 色 [じ ゅ う に ん と い ろ]
    Phiên âm: Jū-ri jū-shoku [ji ~yuu ni n to i ro]
    Nghĩa: Mười ng
    ười mười sắc, không ai giống ai, giống câu "Chín người mười ý".
  10. 井 の 中 の 蛙
    Phiên âm:
    I no naka no kawazu
    Nghĩa: Ếch ngồi đáy giếng.
  11. 煙 あ れ ば 火 あ り [け む り あ れ ば ひ あ り]
    Phiên âm: Kemuri areba hi ari [ke muri areba hi ari]
    Nghĩa: Không có lửa làm sao có khói.
 
  1. 八 分 に 医 者 い ら ず [は ら は ち ぶ に い し ゃ い ら ず]
    Phiên âm: Hara hachibunme ni i-sha i-razu [harahachibu ni ishi ~ya i-razu]
    Nghĩa: Ăn tám phần mười bác sĩ tránh xa, không nên ăn quá nhiều, chỉ nên ăn vừa đủ để tránh xa bệnh tật, giữ gìn sức khỏe.
  2. 明 日 の こ と を 言 う と 天 井 の ネ ズ ミ が ​​笑 [あ し た の を い い う ん じ ょ う の ず み が わ]
    Phiên âm: Mei-bi no ko to o gen'u to ten i no ne zu mi ga Emi [a shita no o i i u nji ~yo u nozu mi ga wa]
    Nghĩa: Đừng nói chuyện ngày mai, con chuột trên trần nhà sẽ cười. Chuyện tương lai không ai biết trước, giống câu "Nói trước bước không qua".
  3. 明 日 は 明 日 の 風 が 吹 く [あ し た は あ し た の か ぜ が ふ く]
    Phiên âm: Mei-bi wa mei-bi no kaze ga fu ku [a shita wa a shita no ka ze ga fu ku]
    Nghĩa: Gió sẽ thổi vào ngày mai, giống câu “Ngày mai sẽ là một ngày mới”.
  4. 降 っ て 地 固 ま る [あ め ふ っ て じ か た ま る]
    Phiên âm: Ame fu tte ji kata maru [a me fu tteji kata maru]
    Nghĩa: Sau cơn mưa đất sẽ lại cứng cỏi, giống câu “Sau cơn mưa trời lại sáng”.
  5. よ り 団 子 [は な よ り だ ん ご]
    Phiên âm: Hana yori-dan-ko [wa na yorida n go]
    Nghĩa: Bánh bao trên hoa, chất lượng quan trọng hơn hình thức. Giống câu “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”, “Cái nết đánh chết cái đẹp”.
  6. も 木 か ら 落 ち る [さ る も き か ら お ち る]
    Phiên âm: Saru mo ki ka-ra Ochi chiru [saru moki ka-ra o chiru]
    Nghĩa: Đến khỉ cũng té cây, đây là câu an ủi, ai cũng có lúc mắc sai lầm.
  7. 猫 に 小 判 [ね こ に こ ば ん]
    Phiên âm: Neko ni ko han [ne ko ni koba n]
    Nghĩa: Vung ti
    ền cho mèo, đặt lòng tốt sai chỗ.
  8. 口 が 滑 る [く ち が す べ る]
    Phiên âm: Kuchi ga Nameraru [ku chi ga su beru]
    Nghĩa: V
    ạ miệng, nói ra điều không nên nói, giống câu “Cái miệng hại cái thân”.
  9. 因 果 応 報 [い ん が お お ほ う]
    Phiên âm: In hate ou hō [inga o o hou]
    Nghĩa: Nguyên nhân x
    ấu kết quả xấu, giống câu “Gieo nhân nào gặt quả đó”.
  10. 自 業 自 得 [じ ご う じ と く]
    Phiên âm:
    Ji-gyō ji e [ji gouji to ku]
    Nghĩa: Tự nghiệp tự đắc, tạo nghiệp tự nhận hậu quả, giống câu “Gieo gió gặt bão”.
  11. 起死回生 [き し か い せ い]
    Phiên âm: Kishikaisei [kishi ka i se i]
    Nghĩa: Kh
    ởi tử hồi sinh, giống câu “Chết đi sống lại”.
 
  1. 温 故 知 新 [お ん こ ち し ん]
    Phiên âm: Nuku ko chi shin [o n ko chishi n]
    Nghĩa: Xem cái cũ bi
    ết cái mới, cái cũ đôi khi sẽ rất hữu dụng cho tương lai.
  2. 異 体 同 心 [い た い ど う し ん]
    Phiên âm: I karada dō kokoro [ita ido u shin]
    Nghĩa: Hai con người một trái tim, sự đồng điệu trong tâm hồn, sự ăn ý và luôn nghĩ cho đối phương.
  3. 朝 飯 前 [あ さ め し ま え]
    Phiên âm: Asa meshi mae [a sa me shi ma e]
    Nghĩa: Tôi sẽ làm việc đó trước buổi sáng, chỉ việc đơn giản, dễ làm, giống câu “Dễ như ăn bánh”.
  4. 草 を 打 っ て 蛇 を 驚 か す [ く さ を う っ て へ び を お ど ろ か す]
    Phiên âm: Kusa o da tte hebi o Odoroki ka su [ku-sa o u tte e bi o o do ro ka su]
    Nghĩa: Đánh cỏ động rắn, hành động hấp tấp, khiến kẻ địch có sự đề phòng. 
  5. あ あ 言 え ば こ う 言 う  [あ あ い え ば こう い う]
    Phiên âm: A a gen eba ko u gen'u [a a i eba kō i u]
    Nghĩa: Nói thế này lại bảo thế kia.
  6. 山 と 言 え ば 川
    Phiên âm: Yama to gen eba kawa
    Nghĩa: Nói núi lại nói sông.
  7. 右 と 言 え ば 左
    Phiên âm: Migi to gen eba hidari
    Nghĩa: Nói bên phải lại nói bên trái.
  8. ず る よ り 産 む が 易 し [あ ん ず る よ り う む が や す し]
    Phiên âm: Anzuru yori san mu ga eki shi [a nzuru yoriru mu ga ya sushi]
    Nghĩa: Sinh con dễ hơn bạn nghĩ, sự sợ hãi tồi tệ hơn mối đe dọa từ thực tế.   
  9. ら ぬ が 仏 [し ら ぬ が ほ と け]
    Phiên âm: Chi-ranuga Futsu [shi-ranuga ho to ke]
    Nghĩa: Không biết là Đức Phật, có những chuyện càng biết ít càng tốt.
  10. も 一 人 は う ま か ら ず [た い も ひ と り は う ま か ら ず]
    Phiên âm: Tai mo ichi-ri wa u ma ka-razu [ta i mo hi tori wa u ma ka-razu]
    Nghĩa: Dù là cá tráp biển, ăn một mình cũng không ngon, đề cao sự sẻ chia trong cuộc sống. Người Nhật Bản tin rằng, một trong những niềm vui trong ăn uống chính là được ngồi chung mâm với những người thân yêu.
  11. 一 石 二 鳥 [い っ せ き に ち ょ う]
    Phiên âm: Ichi-seki ni tori [i sseki ni chi ~yo u]
    Nghĩa: M
    ột hòn đá hai con chim, giống câu “Một mũi tên trúng hai con nhạn”.
 

Xem thêm: 95 câu thành ngữ tiếng Trung thú vị, xuất hiện dày đặc trong phim Hoa ngữ 

  1. 一日 一 歩 [い ち に ち い っ ぽ]
    Phiên âm: Ichi-nichi ichi-po [i chi ni chi i ppo]
    Nghĩa: M
    ột ngày một bước, mỗi ngày cố gắng một chút cuối cùng cũng đến đích.
  2. せ ん り の み ち も い っ ぽ か ら
    Phiên âm: Senri no mi chi mo i ppo ka-ra
    Nghĩa: Hành trình v
    ạn dặm bắt đầu từ một bước chân đi, giống câu "Có công mài sắt, có ngày nên kim".
  3. る 杭 は 打 た れ る [で る く い は う た れ る]
    Phiên âm: Shutsuru kui wa data re ru [derukui wa datareru]
    Nghĩa: Cái cọc lòi ra sẽ bị đóng xuống, người tài thường bị vùi dập.
  4. 失 敗 は 成 功 の も と(し っ ぱ い は せ い こ う の も と]
    Phiên âm: Shitsu hai wa Nari Isao no mo to [shi ~tsupa i wa se i kou no mo to]
    Nghĩa: Thất bại là mẹ thành công, đừng nản chí.
  5. 七 転 び 八 起 き
    Phiên âm: Nana korobi ya oki
    Nghĩa: B
    ảy lần ngã Tám lần đứng dậy, ý chí vững vàng, luôn có niềm tin trong cuộc sống, giống câu "Có chí thì nên".
  6. 勝 っ て 兜 の 緒 を 締 め よ。
    Phiên âm: Shō tte kabuto no cho o shime-me yo

    Nghĩa: Đừng ngủ quên trong chiến thắng.
  7. 虎 穴 に 入 ら ず ん ば 虎 子 を 得 ず [こ け つ に い ら ず ん ば こ じ を え]
    Phiên âm: Tora ana ni Iri-razunba tora-ko o ezu [ko ketsu ni i-razunba koji o e]
    Nghĩa: Không vào hang cọp sao bắt được cọp con, nếu không mạo hiểm làm sao gặt hái được thành quả lớn.
  8. 順 風 満 帆  [じ ゅ ん ぷ う ま ん ぱ ん]
    Phiên âm: Jun-fū man ho [ji ~yu n pu u ma n pa n]
    Nghĩa: Thuận buồm xuôi gió.
 

Thành ngữ tiếng Nhật có rất nhiều câu tương đồng với tiếng Việt, nhờ đó sẽ không khó để hiểu nghĩa cũng như cách sử dụng chúng. Hãy áp dụng những thành ngữ tiếng Nhật này vào giao tiếp bạn sẽ trông "ngầu" như người bản xứ đấy!

Nguồn ảnh: Internet

Xem thêm:

NGUỒN THAM KHẢO

Quảng cáo

Video liên quan

Chủ Đề