Rickettsia là gì

3/13/2016 11:26:00 PM

Tất cả các rickettsia đều bị ức chế bởi tetracyclin hoặc chloramphenicol. Tất cả các trường hợp nhiễm rickettsia giai đoạn đầu đáp ứng ở một vài mức độ với những thuốc này.

Bệnh do rickettsia là bệnh phát ban có sốt do rickettsia gây ra. Rickettsia là loại Gram âm ký sinh bắt buộc trong tế bào của côn trùng tiết túc. ơ côn trùng tiết túc, rickettsia phát triển ở tế bào trong thành ruột, thường không gây hại cho vật chủ. Người bị bệnh là do côn trùng tiết túc đốt hoặc ăn phải phân của côn trùng tiết túc mang rickettsia. Ở người, rickettsia phát triển chủ yếu ở tế bào biểu mô của các mạch máu nhỏ, gây viêm mạch máu, hoại tử tế bào, huyết khối mạch máu, ban trên da và rối loạn chức năng các cơ quan.

Mỗi loại rickettsia có vector mang bệnh và phân bố địa lý trên thế giới khác nhau, nhưng cũng có thể có 2 typ hoặc nhiều hơn cùng tồn tại trên một vùng địa lý. Đặc điểm dịch tễ học được tóm tắt trong bảng 15 - 4. Bệnh cảnh lâm sàng thay đổi khác nhau, nhưng thường gồm có giai đoạn tiền triệu, sau đó có sốt, phát ban và mệt lả. Việc phân lập rickettsia từ bệnh nhân là mất thời gian, khó khăn và tốt nhất là dành cho các phòng xét nghiệm đặc biệt, Một phương pháp mới đầy hứa hẹn, đó là kỹ thuật ống nghiệm ly tâm. Việc chẩn đoán dựa vảo lâm sàng và dịch tễ học. Chẩn đoán xét nghiệm dựa vào việc tìm kháng thể đặc hiệu bằng phản ứng kết hợp bổ thể [giúp chẩn đoán], phản ứng miễn dịch huỳnh quang hoặc phản ứng ngưng kết hồng cầu [giúp xác định chủng loại]. Phản ứng Weil - Felix không đủ độ nhạy và độ đặc hiệu để dùng như một xét nghiệm đơn độc cho chẩn đoán. Kỹ thuật PCR có thể giúp xác định được một số chủng rickettsia.

Phòng bệnh nhằm vào kiểm soát các vector truyền bệnh và tránh tiếp xúc với nguồn bệnh bằng cách xua đuổi côn trùng và dùng quần áo bảo vệ. Khi tiếp xúc với mầm bệnh cần kiểm tra kỹ toàn bộ trên da và nhẹ nhàng bắt các vector mang bệnh [như chấy rận, ve, con mạt] trên cơ thể.

Tất cả các rickettsia đều bị ức chế bởi tetracyclin hoặc chloramphenicol. Tất cả các trường hợp nhiễm rickettsia giai đoạn đầu đáp ứng ở một vài mức độ với những thuốc này. Thuốc thường dùng là tetracyclin hoặc chloramphenicol với liều chỉ dẫn ở phần dưới.

Bảng. Bệnh do Rickettsia

2Cũng coi côn trùng tiết túc như là một ổ mang mầm bệnh.

3Người mắc bệnh do hít phải bụi.

Sốt mò hay còn gọi là sốt phát ban nhiệt đới là một bệnh truyền nhiễm được truyền từ động vật sang người. Bệnh này chỉ xuất hiện ở châu Á và các đảo miền tây Thái Bình Dương. Sinh vật gây bệnh Rickettsia orientalis  hay còn gọi Rickettsia tsutsugamushi. Môi giới truyền bệnh là nhiều loại mò đỏ. Lâm sàng của bệnh dễ nhầm với các bệnh lý sốt phát ban khác. Để có thêm thông tin hữu ích về xét nghiệm Rickettsia Ab trong chẩn đoán bệnh sốt mò, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây.

1. Sơ lược về Rickettia và bệnh sốt mò

- Rickettia là những vi khuẩn không di động, không bắt màu Gram, kích thước nhỏ 0,5 - 1,0 µm, đứng riêng rẽ hoặc thành từng đôi trong hoặc ngoài tế bào và không bắt màu Gram. Rickettsia ký sinh bắt buộc trong tế bào do đó không thể nuôi cấy bằng phương pháp thông thường được.

- Rickettia có sức đề kháng yếu, dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát khuẩn thông thường.

- Nguồn bệnh: các loài động vật hoang dã như các loài gặm nhấm [chủ yếu là chuột], các loài chim hoặc gia súc [chó, lợn, gà].

- Trung gian truyền bệnh: Ấu trùng mò nhiễm Rickettia.

- Cách thức gây bệnh: Rickettia được truyền sang người qua vết cắn của ấu trùng mò. Ở nước ta, bệnh này gặp khá nhiều, chủ yếu ở miền núi và trung du.

- Mò thường sống ở các bụi cây cỏ, ẩm, hay trong các hang đá có các loài gặm nhấm sống.

Hình 1: Hình ảnh vết cắn của ấu trùng mò truyền mầm bệnh

Bệnh sốt mò là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, có đặc điểm là khởi phát đột ngột, tiến triển có kèm theo vết ban, có dấu hiệu đau khởi đầu và sưng các hạch lympho. Thời kỳ ủ bệnh từ 7 - 18 ngày. Bệnh thường xuất hiện các dấu hiệu tiền triệu như khó chịu, đau đầu, chóng mặt, kém ăn hoặc ăn không ngon miệng.

- Sốt xuất hiện sau một cơn rét run và kéo dài 2 - 3 tuần.

- Vết loét: Ban đầu tại nơi mò đốt chỉ là những ban dát nhỏ màu hồng, sau đó thành ban sẩn, sẩn này to ra rồi phồng nước. Sau đó, phồng nước vỡ, hoại tử ở giữa, tạo vảy đen cứng, vảy bong ra để lại vết loét. Vết loét không ngứa. Vị trí vết loét tùy thuộc vào vị trí đốt của mò, thường gặp ở tay, hõm nách, thân mình, bìu, mông, đùi,… Đây là những tổn thương đặc hiệu.

Hình 2: Hình ảnh vết loét điển hình khi bị ấu trùng mò đốt

- Viêm hạch: Từ vết loét, R. tsutsugamushi xâm nhập vào hệ bạch huyết, dẫn tới gây sưng, đau hạch, viêm hạch toàn thân, nhất là hạch tại chỗ gần vết loét sưng to; có thể viêm quanh hạch, hoại tử hạch.

- Ban đỏ xuất hiện vào cuối tuần thứ nhất của bệnh, ban chỉ tồn tại vài ngày có khi kéo dài hàng tuần. Ban kiểu sần dát, ít khi xuất huyết. Ban xuất hiện ngày đầu tiên ở ngực, bụng rồi lan ra toàn thân, các chi. Rất hiếm thấy ở mặt, gan bàn tay, bàn chân.

Miễn dịch sau nhiễm bệnh: Theo nghiên cứu, những người bị sốt mò ở vùng này, khi đến một vùng khác vẫn có thể bị bệnh lại do sự khác loại của các chủng trong những khu vực địa lý khác nhau.

Biến chứng và tử vong: Nếu bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nặng và nguy hiểm tới tính mạnh như: viêm phổi, viêm não - màng não, sốc nhiễm khuẩn,...

2. Giới thiệu Xét nghiệm Rickettsia Ab và ưu, nhược điểm

Xét nghiệm Rickettsia Ab là một xét nghiệm sắc ký miễn dịch để phát hiện định tính nhanh sự có mặt của các kháng thể IgM, IgG hoặc IgA kháng R. tsutsugamushi trong huyết thanh, huyết tương hay máu toàn phần ở người. Xét nghiệm này được dùng cho mục đích chuyên môn trong chẩn đoán xét nghiệm lâm sàng cho các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng của bệnh sốt mò.

Chỉ với lượng máu nhỏ, khoảng 2mL cho vào ống nghiệm không có chất chống đông hoặc có chất chống đông như: Heparin, EDTA, Natri citrat, là đã có thể làm được xét nghiệm.

Nếu mẫu máu chưa xét nghiệm ngay, bảo quản 2 - 8 ℃, ổn định trong vòng 3 ngày.

- Ưu điểm của xét nghiệm Rickettsia Ab:

+ Xét nghiệm này có độ nhạy cao 99%, độ đặc hiệu 96%, do đó rất có giá trị trong chẩn đoán bệnh sốt mò.

+ Cách thức thực hiện: Yêu cầu về lấy mẫu, vận chuyển, bảo quản dễ dàng, thời gian trả kết quả nhanh. Đặc biệt, hiện nay tại MEDLATEC đang có dịch vụ lấy mẫu tại nhà, khách hàng không cần đi xa và chờ đợi lâu, kết quả sẽ được trả tại nhà chỉ sau 90 phút sau khi nhận mẫu - thời gian nhanh, đáp ứng được mức độ cấp thiết của bệnh.

- Nhược điểm của xét nghiệm Rickettsia Ab: Đây không phải là một xét nghiệm khẳng định, cần kết hợp với lâm sàng và một số xét nghiệm khác để có thể khẳng định tình trạng nhiễm bệnh.

Hình 3: Dịch vụ lấy mẫu tại nhà của MEDLATEC

3. Thực hiện xét nghiệm Rickettsia Ab trong trường hợp nào?

Bệnh sốt mò nguy hiểm như vậy nhưng nếu được phát hiện và điều trị kịp thời thì có thể ngăn chặn được các biến chứng liên quan. Hiện nay đã có xét nghiệm đặc hiệu hỗ trợ chẩn đoán bệnh, để có thể sử dụng xét nghiệm Rickettsia Ab một cách hiệu quả, tránh lãng phí, sau đây xin giới thiệu bạn đọc một vài trường hợp khi nào cần thiết thực hiện xét nghiệm này:

- Tất cả những trường hợp sốt không rõ nguyên nhân, có vết cắn do côn trùng hay hình ảnh vết loét đặc trưng, hạch sưng đau, ban dát sẩn.

- Người đi ra từ vùng dịch tễ được ghi nhận có sốt mò.

- Những người có tiếp xúc yếu tố nguy cơ [đói, bẩn, có rận; đi nương rẫy, phát quang cắm trại, bộ đội dã ngoại hay những người đi qua các vùng ven suối, ven sông hoặc vào các hang đá; ở trại nuôi bò dê, cừu; ở bến cảng, kho gạo, nhiều chuột,...].

4. Các biện pháp phòng bệnh sốt mò

Nguyên tắc phòng bệnh chung: - Xua đuổi hoặc tiêu diệt côn trùng tiết túc như phát quang bụi rậm, dùng hóa chất,…

- Bảo vệ cá nhân khỏi mò đốt bằng: Khi đi vào vùng rừng núi có cây cối rậm rạp cần mặc quần áo chẽn gấu, chân quấn xà cạp, chân tay đi bít tất, đi giày, gài ống quần và ống tay áo trong bít tất, không phơi quần áo, đặt ba lô hay nằm trên cỏ.

- Cách ly bệnh nhân khi có dịch sốt phát ban, nếu có điều kiện thì cho những người tiếp xúc thường xuyên với bệnh nhân hoặc những người ở vùng dịch có nguy cơ mắc bệnh uống hóa dược dự phòng.

- Cần báo cáo y tế ngay cho chính quyền địa phương khi phát hiện ca bệnh trên địa bàn để có hướng dự phòng hợp lý tránh tình trạng xảy ra dịch bệnh.

Hình 4: Hệ thống máy xét nghiệm hoàn toàn tự động tại MEDLATEC

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là một trong những đơn vị đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà. Mẫu xét nghiệm được lấy, sau đó được đóng gói, vận chuyển bảo quản theo đúng quy định của Bộ y tế, đảm bảo chất lượng mẫu đạt tiêu chuẩn khi về tới Trung tâm xét nghiệm.

Tại đây, mẫu được phân tích trên hệ thống máy móc hiện đại bậc nhất, quy trình xét nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO 15189: 2012, Bệnh viện đa khoa MEDLATEC cam kết về chất lượng xét nghiệm và thời gian trả kết quả, nhằm mang đến sự hài lòng cho tất cả các khách hàng, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Để trải nghiệm dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bạn hãy liên hệ tổng đài 1900565656 để đặt lịch thăm khám, xét nghiệm, tư vấn kết quả.

Ngày đăng: 15:55:13 31/10/2014

BỆNH SỐT DO RÍCH-KÉT-SI-A

[Rickettsiosis]

ICD-10 A75: Rickettsioses

Bệnh sốt do Rích-két-si-a [Rickettsia] thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm

Bệnh Sốt do Rickettsia là một nhóm bệnh do mầm bệnh là Rickettsia các loài thuộc họ Rickettsiaceae, đại đa số bệnh truyền ngẫu nhiên sang người do các côn trùng chân đốt [trừ Sốt Q]; bệnh có những đặc điểm chung sau:

- Mầm bệnh Rickettsia là những cầu trực khuẩn ký sinh nội bào bắt buộc, đường kính 0.3-1-2 mm, có RNA và DNA, có kháng nguyên tương tự nhau [similar].

- Phương thức lây truyền: Đại đa số bệnh truyền sang người do các tiết túc đốt như: Rận chấy, ve, ấu trùng mò, bọ chét; trừ bệnh Sốt Q - C.burnetii, lây do đường thở.

- Ổ chứa:

+ Động vật có vú [chủ yếu thú nhỏ - gậm nhấm];

+ Hoặc là những côn trùng trung gian có khả năng truyền dọc [ở các bệnh: Sốt nổi mụn núi đá - R.rickettsii; Sốt do mò - R.tsutsugamushi; Sốt Q - C.burnetii; và Rickettsialpox - R.akari];

+ Hoặc ổ chứa là bệnh nhân [Sốt phát ban chấy rận - Epidemic louseborne typhus].

- Tổn thương đặc trưng của nhóm bệnh: viêm các mạch máu nhỏ do mầm bệnh sống và sinh sản trong nội mô các động mạch/tĩnh mạch nhỏ và mao mạch; độc tố [toxin] của Rickettsia đã được chứng minh trên súc vật thực nghiệm nhưng mối liên quan với tổn thương ở cơ thể bệnh nhân chưa được rõ.

- Chẩn đoán lâm sàng nghi ngờ bệnh: Triệu chứng dự báo căn nguyên Rickettsia là:

+ Sốt, nhức đầu, phát ban, vết đốt của vectơ [+/-].

+ Yếu tố gợi ý thêm: tiếp xúc yếu tố nguy cơ [đói, bẩn, có rận; đi nương rẫy, phát quang cắm trại, bộ đội dã ngoại; ở trại nuôi bò dê, cừu; ở bến cảng, kho gạo, nhiều chuột v.v.]

Riêng Sốt do mò nếu lâm sàng có vết loét đặc trưng sẽ đủ giá trị xác định bệnh.

- Chẩn đoán xét nghiệm xác định: Thông thường bằng các test huyết thanh

+ Phản ứng Weil Felix: từ lâu đến nay vẫn thông dụng ở tuyến cơ sở với 1 số loại Rickettsia [vì có ngưng kết chéo giữa huyết thanh bệnh nhân với kháng nguyên Proteus vulgaris], nhưng không có giá trị đặc hiệu, chỉ có giá trị khả năng

+ Các test huyết thanh khác đặc hiệu hơn: kết hợp bổ thể, ngưng kết hồng cầu gián tiếp, miễn dịch huỳnh quang trực tiếp và gián tiếp, ELISA, PCR,...; các test này phức tạp hơn, chủ yếu triển khai ở các Bệnh viện và Viện nghiên cứu.

+ Phân lập Rickettsia : dùng chủ yếu vào nghiên cứu.

- Điều trị bệnh do Rickettsia: tới nay, các Rickettsia đều còn nhạy với kháng sinh nhóm Cycline và Chloramphenicol; 2 loại kháng sinh này có thể dùng vào điều trị thử khi nghi ngờ.

  1. PHÂN LOẠI CÁC BỆNH DO RICKETTSIA [MỘT SỐ BỆNH CHỦ YẾU]

Tên bệnh

Mầm bệnh

Vùng

Tiết túc

Động vật

Đường lây

Ban

Vết đốt

R.prowazekii

Khắp nơi

Chấy rận

Người, sóc bay

Rận đốt phân rận ở da

Thân,

tứ chi

[-]

R.typhi [R.mooseri]

Khắp nơi

Bọ chét

Gậm nhấm nhỏ

Bọ chét đốt, phân bọ ở da

Thân,

tứ chi

[-]

Orientia tsutsugamushi

Châu Á, Châu Úc, Nam TBD

Gậm nhấm nhỏ

Ấu trùng mò đốt

Thân,

tứ chi

[+]

C.burnetii [R.burnetii]

Khắp nơi

Ve

Trâu, Bò Cừu, Chó, Mèo

Hít không khí nhiễm VK

[-]

[-]

R.rickettsii

Tây bán cầu

Ve

Gậm nhấm hoang dã, chó

Ve đốt

Tứ chi, thân

[-]

R.conorii

Châu Phi, Địa Trung Hải, Ấn Độ.

Ve

[nt]

Ve đốt

Thân, mặt, tứ chi

[+]

R.australia

Châu úc

Ve

Gậm nhấm hoang dã, marsupials

Ve đốt

Thân, mặt, tứ chi

[+]

R.sibirica

Siberia Mongolia

Ve

Gậm nhấm hoang dã

Ve đốt

Thân, mặt, tứ chi

[+]

9.

Rickettsialpox

R.akari

Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Liên Xô cũ, Châu Phi

Chuột

Ban mụn nước toàn thân

[+]

- Trong số bệnh nêu trên ở Việt Nam cần lưu ý những bệnh sau : Bệnh Sốt do mò [có dịch 1965]; Bệnh sốt ban chấy rận [xẩy ra dịch 1944-1945]; Bệnh sốt ban bọ chuột, Bệnh sốt Q [Việt Nam trong vùng lưu hành]

BỆNH SỐT BAN CHẤY RẬN.

- Còn có tên: Sốt ban chấy rận thành dịch - Epidemic louseborne typhus fever; Typhus exanthematicus; Classic typhus fever

- Xin xem bài bệnh sốt phát ban, phần I, trang 98

BỆNH SỐT BAN BỌ CHUỘT.

- Còn có tên Fleaborne typhus, Endemic typhus fever, Murine typhus fever. Xác định về lâm sàng/dịch tễ từ 1926, phân lập vi khuẩn từ 1931.

- Xin xem bài bệnh sốt phát ban, phần II, trang 100

BỆNH SỐT Q

[Còn có tên Q fever, Query fever, Coxiella burnetii, Bệnh Derrick-Burnet]

Năm 1935 Derrick mô tả bệnh lần đầu; 1937 Burnet và Freeman phân lập C.burnetii từ bệnh nhân.  

  1. Đặc điểm: Nung bệnh khoảng 18-20 ngày [14-39 ngày]; là bệnh của súc vật [bò cừu dê…] lây sang người qua phân nước tiểu, sữa, nhau thai; bệnh ở người thường cấp tính [đôi khi chuyển mạn tính]

1.1. Chẩn đoán lâm sàng nghi ngờ: Khởi phát đột ngột, với hội chứng giả cúm có sốt cao, đau đầu/hốc mắt, đau cơ khớp, vã mồ hôi, ho, thậm chí ra máu, triệu chứng khám phổi không rõ nhưng hình ảnh X quang thường có viêm phổi không điển hình; tiến triển đa dạng nhưng thường nhẹ, phục hồi vào ngày thứ 15; tử vong dưới 1-2,4%; thể nặng hiếm: với viêm nội tâm mạc mạn kéo dài tới 2 năm [chiếm 50% số bệnh nhân có bệnh van tim]; viêm gan hạt mạn tính; hội chứng thần kinh; viêm tắc mạch v.v...

1.2. Chẩn đoán xét nghiệm xác định: test CF, hoặc IF và ELISA [tìm IgM, IgG] với hiệu giá lần 2 [bệnh phục hồi] tăng 4 lần so với lần 1 [toàn phát]; hiệu giá cao từ lần 1 gợi ý 1 nhiễm mạn. Có thể dùng test nhuộm HMD tổ chức [dùng cho sinh thiết gan]

1.3. Chẩn đoán phân biệt: Sốt Q khác các Rickettsia khác là Ban [-], Vết đốt [-], Weil Felix [-], lây đường hô hấp.

  1. Tác nhân gây bệnh: Coxiella burnetii [C. burnetii] là cầu trực khuẩn nhỏ hơn các Rickettsii khác [dài 0,3 – 0,7 mm], gram âm; có nha bào với sức đề kháng cao ở ngoại môi, sống được hơn 1 tháng trên thịt tươi để lạnh, từ 7 - 10 tháng trên len ở nhiệt độ 15 - 200C, trên 40 tháng trong sữa bỏ kem ở nhiệt độ trong nhà; vi khuẩn bị diệt bởi Lysol 1%, formaldehyde 2%, hydrogen peroxyde 5%

Vi khuẩn lây nhiễm cao với người. Tối thiểu có 6 chủng; các phân lập khác nhau tùy vùng. C.burnetii có 2 pha Kháng nguyên: Kháng thể pha 1 hiệu giá thấp hơn Kháng thể pha 2 ở giai đoạn cấp và đảo ngược ở bệnh mạn.

  1. Đặc điểm dịch tễ: Xuất hiện ở 51 nước thuộc 5 châu; tỷ lệ mắc thực chất còn cao hơn thông báo vì có nhiều thể nhẹ, phát hiện sót, xét nghiệm thiếu ở cơ sở. Dịch lưu hành ở địa bàn có súc vật chứa mầm bệnh; bệnh đã xảy ra ở các điểm nguy cơ như trại gia súc [trâu bò, dê, cừu], các xí nghiệp chế biến thịt, sữa, lông, len..., các labô Viện nghiên cứu Y tế và Thú y dùng cừu nghiên cứu. Trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất, đã có hàng nghìn bệnh nhân trong số lính Hoa Kỳ đóng ở Châu Âu. Việt Nam đang phát triển chăn nuôi gia súc, nhập nhiều cừu, có nhu cầu điều tra giám sát Sốt Q. Nói chung, bệnh xẩy ra tản phát, hoặc chỉ thành các dịch nhỏ.
  2. Nguồn truyền nhiễm: ổ chứa chủ yếu là các gia súc có sừng như cừu, bò, dê; thứ yếu là mèo, chó, lợn, ngựa, trâu, ngỗng… Động vật hoang dã: gặm nhấm, chim, sóc ve, cá, đều có thể là các ổ chứa mầm bệnh trong tự nhiên. Ve là vector tham gia chu trình truyền vi khuẩn trong thiên nhiên giữa các loài gặm nhấm, súc vật lớn, chim, và còn truyền được mầm bệnh dọc qua đời sau nên ve vừa là vector, vừa là ổ chứa. Những động vật nhiễm mầm bệnh như cừu, mèo nuôi v.v. thường không có triệu chứng nhưng thải ra ngoài rất nhiều vi khuẩn trong phân, nước tiểu, sữa, đặc biệt nhau thai mỗi lần sinh đẻ [nhau thai cừu bệnh chứa tới 1.000.000.000 vi khuẩn/1gam tổ chức]; những chất thải kể trên là những yếu tố truyền vi khuẩn từ súc vật sang người và giữa các súc vật .
  3. Phương thức lây truyền:

- Do tiếp xúc trực tiếp trong nghề với da, len, thịt, nhau thai, nước ối, nước tiểu, phân của con vật bị bệnh; hoặc tiếp xúc với quần áo, chất thải của bệnh nhân.

- Do lây đường hô hấp: hít phải bụi chứa vi khuẩn bốc lên từ các chất thải của súc vật bệnh trong nhà máy, trên đồng cỏ v.v.; phân tử chứa vi khuẩn có thể bay xa tới trên 1,5 dặm [2,4 km]; có ý kiến cho đây là phương thức phổ biến [ở các nước phát triển]

C.burnetii có thể dùng làm vũ khí sinh học dạng khí dung.

Bệnh hiếm thấy lây trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp.

- Do lây đường ăn uống : ăn thịt không chín, hoặc sữa tươi của con vật bị bệnh.

- Phương thức lây qua truyền máu, truyền tủy đã có thông báo.

  1. Tính cảm nhiễm và miễn dịch: Mọi cá nhân đều thụ bệnh; sau khỏi bệnh, miễn dịch có khả năng cả đời; miễn dịch tế bào lâu dài hơn miễn dịch dịch thể. Trong Sốt Q có lẽ thể bệnh tự hồi phục phổ biến nhất; ở nhiều vùng, có tới 11-12% dân có kháng thể với C.burnetii mà không có tiền sử cảm cúm, viêm phổi v..v..; điều này gợi ý thể nặng/nhẹ còn phụ thuộc vào lứa tuổi nhiễm bệnh và số lượng mầm bệnh, và có trường hợp không triệu chứng.
  2. Biện pháp phòng chống dịch:

7.1. Phòng dịch:

- Tuyên truyền giáo dục sức khỏe: Tại các điểm nguy cơ [Trại gia súc, nhà máy chế biến lông len thịt, nhà mổ súc vật, labô phân lập vi khuẩn...], truyền thông giáo dục nhân viên về phòng bệnh, biện pháp khử trùng tẩy uế;

- Vệ sinh phòng bệnh:

+ Tại các điểm nguy cơ: điều tra nhiễm vi khuẩn ở người, súc vật, lông len, và xử lý; kiểm tra chọn lọc các súc vật, thịt lông len khi nhập đến trại hoặc nhà máy để loại và xử lý.

+ Diệt khuẩn [phương pháp Pasteur] để bất hoạt C.burnetii: với sữa bò, dê, cừu: 62,70C/30 phút, hoặc 71,60C/15 giây hoặc đun sôi. Kiểm tra khử khuẩn các loại thịt khi đóng hộp.

- Tiêm vắc xin cho các đối tượng: cán bộ labô nghiên cứu trên vi khuẩn sống; nhân viên các lò mổ; cán bộ nghiên cứu trên các cừu chửa. Chú ý thử test da trước và không tiêm chủng cho người có test kháng thể [+] hoặc có tiền sử Sốt Q. Các đối tượng trên phải làm việc theo chế độ vô trùng nghiêm ngặt.

7.2. Biện pháp chống dịch:

- Tổ chức: Khi có bệnh nhân/súc vật ốm đầu tiên tại điểm chưa hề có: cần báo cáo Y tế cấp trên.

- Chuyên môn:

7.2.1. Với bệnh nhân :

- Bệnh nhân không cần cách ly riêng buồng [vì bệnh nhân hiếm lây qua đường hô hấp sang người lành]

- Khử trùng tẩy uế hàng ngày: đờm, máu, các đồ vật dính đờm máu của bệnh nhân, chất thải của súc vật ốm; dùng hypochlorite 0,05%, peroxide 5%, hoặc lysol 1%; thận trọng khi khám tử thi hoặc súc vật ốm/chết nghi bị Sốt Q; không tiếp xúc với quần áo chất thải của bệnh nhân.

- Điều tra nguồn lây của bệnh nhân: tiền sử tiếp xúc với cừu, gia súc, dê, lông len thịt, với chuồng trại chăn nuôi, với gia súc chết, với các lò mổ, với các labô nghiên cứu về C.burnetii, tiền sử có uống sữa tươi…

7.2.2. Với người tiếp xúc với bệnh nhân [trong cùng hộ, cùng đơn vị...; người chăm sóc thăm hỏi...], cần theo dõi phát hiện sớm bệnh và điều trị; không cần tiêm chủng.

7.3. Nguyên tắc điều trị: Kháng sinh đặc hiệu Tetracycline hoặc Chloramphenicol, Macrolid dùng tới khi hết sốt khoảng 5-7 ngày, đợt 10-15 ngày; nếu có tái phát [hay bị khi điều trị sớm trong vòng 48 giờ đầu] cần cho tiếp 1 đợt nữa; trường hợp nặng, như khi mạn tính kèm theo viêm nội tâm mạc dùng Chloramphenicol truyền tĩnh mạch hoặc Tetracycline + Rifampine; gần đây quinolone [ciprofloxacine..], hoặc Doxycycline + hydroxychloroquine trong 18-36 tháng cũng hiệu quả; với bệnh nhân mang thai dùng Cotrimoxazole

- Tại điểm phát hiện ra bệnh nhân hoặc dịch: Dịch thường không kéo dài; chủ yếu khử trùng, tẩy uế các nguồn bệnh [súc vật bệnh, chất thải...], môi trường [chuồng trại, nhà máy, lò mổ...], vùng đồng cỏ có súc vật chết, theo dõi tiếp để phát hiện người và súc vật bệnh để xử lý, đặc biệt chú ý phụ nữ mang thai và bệnh nhân van tim.

7.4. Kiểm dịch y tế biên giới: Tại sân bay bến cảng, kiểm soát súc vật và hàng nhập khẩu liên quan [cừu, dê, bò, lông].

Nguồn Cẩm nang phòng chống bệnh truyền nhiễm

Video liên quan

Chủ Đề