Sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 xây dựng công tác chủ nhiệm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên

a] Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Minh Phương

- Ngày tháng năm sinh: 24/03/1993 Nữ

- Đơn vị công tác [hoặc hộ khẩu thường trú]: Trường Tiểu học Hương Sơn

- Chức danh: Giáo viên văn hóa

- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tiểu học

- Tỷ lệ [%] đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến [ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có]: 100%

b] Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Minh Phương

c] Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật [nếu có]:

- Tên sáng kiến: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 1

- Lĩnh vực áp dụng: Công tác chủ nhiệm lớp 1.

- Mô tả sáng kiến:

+ Về nội dung của sáng kiến:

Công tác chủ nhiệm lớp là một nội dung về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên Tiểu học. Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm, tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường Tiểu học, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Thầy cô thay mặt nhà trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giảng dạy, giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh;là cầu nối giữa ba môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.

Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự dày công của người giáo viên, bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi tình hình cuộc sống đang tồn tại rất nhiều tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu sinh của gia đình nên không ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho nhà trường.

Như chúng ta đã biết, học sinh lớp 1 là lứa tuổi chúng ta tưởng dễ dạy mà hóa ra lại khó, vì ở lứa tuổi này các em luôn muốn tự làm theo ý thích của bản thân và ham chơi nhiều hơn là ham học. Các em luôn muốn tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh mình. Vì thế, phải học tập, thực hiện theo những quy định, khuôn khổ của nhà trường là việc các em cảm thấy không thoải mái, không muốn tuân thủ. Vậy, phải làm gì để giúp các em học tập tốt, rèn đạo đức theo những khuôn khổ, giáo huấn của nhà trường với tâm lý thoải mái, thích thú hơn là bị ép buộc? Muốn làm được điều này, công tác chủ nhiệm lớp là một trong những yếu tố quan trọng nhất mà giáo viên cần phải thực hiện.

Chính vì vậy, tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp của mình một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 1.

* Một số giải pháp thực hiện:

Giải pháp 1: Tự hoàn thiện phẩm chất và năng lực của người giáo viên chủ nhiệm:

Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải có phẩm chất và năng lực tổng hợp, hiểu biết toàn diện nhiều lĩnh vực, có phẩm chất của người làm cha, làm mẹ, có năng lực sư phạm riêng, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo; Phải luôn cố gắng phát huy tố chất quan trọng của giáo viên chủ nhiệm đó là tố chất của một con người hành động. Đặc biệt là các phẩm chất như: nhiệt tình, sâu sát, cần cù, trí nhớ tốt, quan sát tinh, tâm lý giỏi, có khả năng xây dựng đội ngũ cán bộ học sinh; Phải vừa là thầy, vừa là bạn của học trò. Chủ nhiệm lớp phải nghiêm túc và cần một bộ óc kế hoạch hóa.

Mỗi giáo viên phải luôn cố gắng tự học, tự bồi dưỡng thông qua nghiên cứu tài liệu, tham khảo cách làm của bạn bè đồng nghiệp để hoàn thiện bản thân, hiểu rõ hơn về công tác chủ nhiệm. Từ đó tìm ra những biện pháp thực hiện công tác chủ nhiệm đạt hiệu quả cao nhất.

- Giaos viên chủ nhiệm cần nhiều yêu cầu và kỹ năng hơn so với một giáo viên đứng lớp thông thường. Mà quan trọng nhất là tạo được sợi dây gắn kết với học sinh để hiểu các em đang nghĩ gì và cần những gì? Vì vậy, mỗi giáo viên cũng cần rèn luyện cho mình những kĩ năng cơ bản để làm tốt công tác chủ nhiệm như:

+ Kĩ năng lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp: Giáo viên chủ nhiệm cần phải lựa chọn đúng ngườicó đủ uy tín và có năng lực điều khiển tập thể vào đội ngũ cán bộ lớp. Có hai cách hình thành:

Cách 1: Giáo viên chủ nhiệm tự lựa chọn trên cơ sở của việc tìm hiểu học sinh. Có thể dùng phiếu thăm dò ý kiến học sinh rồi đưa ra quyết định chính thức.

Cách 2:Để tập thể lớp tự lựa chọn, bầu ra đội ngũ cán bộ lớp thông qua hình thức bỏ phiếu kín hoặc trực tiếp. Việc bỏ phiếu phải diễn ra công khai, đúng nguyên tắc, đảm bảo tính dân chủ không áp đặt học sinh.

+ Kĩ năng tạo dựng mối quan hệ với học sinh: Kĩ năng này không có trong những kiến thức chuyên ngành về sư phạm mà giáo viên học tại trường mà phải thông qua quá trình quan sát, lắng nghe và học hỏi kinh nghiệm của thế hệ đi trước.

+ Kĩ năng giáo dục đạo đức cho học sinh: Giáoviêncó thể giáo dục đạo đức cho học sinh vào tiết sinh hoạt lớp hàng tuần hoặc những buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ.

+ Kĩ năng giáo dục học sinh cá biệt:

Thứ nhất:Bản thân người giáo viên cần có tình yêu thương thực sự dành cho các em học sinh cá biệt. Hơn nữa phải kiên trì cố gắng động viên, giảng giải, phân tích những điều hay lẽ phải để giúp học sinh hiểu được phải làm gì từ đó cố gắng vươn lên.

Thứ hai:Cần duy trì tốt nề nếp kỷ cương của lớp, của trường để mọi học sinh tự nhận thức và thực hiện đúng nội quy.

Thứ ba:Cần phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình học sinh, thông báo cho gia đình học sinh về tình hình học tập và rèn luyện của con em họ. Trao đổi với gia đình để có phương pháp học tập tốt nhất cho học sinh.

Giải pháp 2: Tìm hiểu nắm vững tình hình học sinh lớp chủ nhiệm:

K.D.U- sin-xki đã nói rằng: Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi mặt. Người giáo viên chủ nhiệm muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của lớp mình thì phải có những biện pháp cụ thể, phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của từng học sinh trong lớp. Do đó, khi nhận lớp, công việc đầu tiên của giáo viên chủ nhiệm là cố gắng nhớ tên tất cả học sinh sau đó tiến hành tìm hiểu nắm vững tình hình học sinh. Nội dung và cách thức tìm hiểu như sau:

*Về nội dung tìm hiểu:

Tìm hiểu tập thể học sinh.

Tìm hiểu cá nhân học sinh:

Các đặc điểm thể chất của học sinh.

Tình hình đặc điểm tâm lý của học sinh.

Tình hình đạo đức, học tập của học sinh.

Tình hình đặc điểm quan hệ gia đình, xã hội của học sinh.

*Cách thức tìm hiểu:

Nghiên cứu hồ sơ học sinh để biết hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp của bố mẹ.

Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, xu hướng, sở thích thái độ trong quan hệ tập thể lớp.

Trao đổi với các giáo viên khác trong năm học về tình hình chung của lớp cũng như tình hình học tập và rèn luyện của từng học sinh.

Trao đổi với các tổ chức đoàn thể khác như với Tổng phụ trách Đội, Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Tham gia hoạt động cùng học sinh để tìm hiểu rõ hơn về tinh thần tập thể, ý thức hợp tác trong công việc chung của những cá nhân học sinh.

Trao đổi với cha mẹ học sinh để có thêm thông tin về học sinh.

Tìm hiểu học sinh vừa là việc làm liên tục, thường xuyên, vừa có tính cấp bách trong khoảng thời gian nhất định, lại vừa có tính giai đoạn. Do vậy giáo viên cần lập kế hoạchtìm hiểu học sinh theo các giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn điều tra cơ bản về tình hình học sinh nói chung, về cá nhân học sinh nói riêng. Yêu cầu của giai đoạn này là nhanh chóng nắm bắt sơ bộ tình hình lớp, phân loại đối tượng học sinh để bước đầu có thể đề xuất những tác động sư phạm đối với tập thể lớp.

Cách tiến hành:Tổ chức phân loại đối tượng lớp mình theo các nội dung định hướng tìm hiểu. Trong khi tìm hiểu nếu có trường hợp nào chưa rõ thì cần nghiên cứu, thu thập thông tin khách quan để có đánh giá nhận định chính xác. Có thể trao đổi ngay với học sinh hoặc yêu cầu cha mẹ học sinh nhất là trường hợp có vấn đề.

+ Giai đoạn 2:Kiểm nghiệm trên thực tế phân loại học sinh đã đúng chưa? Tiếp tục điều chỉnh sự phân loại nếu có.

Cách tiến hành:

Trò chuyện với học sinh, với giáo viên dạy lớp mình phụ trách về một vài đối tượng học sinh cần phải xem xét lại. Qua trao đổi với học sinh, giáo viên có thể hiểu biết thêm về đối tượng giáo dục của mình, trong quan hệ với bạn bè, những nét cá tính đặc biệt, những khả năng sở trường, hoàn cảnh giáo dục.

Thăm gia đình học sinh để nắm bắt cụ thể hơn, sâu sắc hơn về hoàn cảnh gia đình, những tích cách của học sinh, đồng thời là dịp để bàn bạc với gia đình những biện pháp giáo dục con cái họ.

Quan sát đối tượng giáo dục đồng thời bổ sung thêm kế hoạch công tác chủ nhiệm những nội dung, biện pháp giáo dục cần thiết.

Kết thúc giai đoạn, giáo viên sẽ có những nhận định cụ thể về cách phân loại từng học sinh.

+ Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn chỉnh việc tìm hiểu học sinh. Khẳng định việc tìm hiểu học sinh là thường xuyên trong suốt năm học giúp nâng cao trình độ sư phạm của giáo viên trong công tác giáo dục học sinh. Giai đoạn này khá dài nên việc tìm hiểu học sinh chia thành định kỳ và thường xuyên. Nếu là thường xuyên thì tiến hành tìm hiểu học sinh bằng hình thức: quan sát học sinh qua các hoạt động, nghiên cứu kết quả học tập, qua sổ nhận xét, sổ liên lạc, bài kiểm tra, các sản phẩm học sinh tự làm. Tìm hiểu định kỳ tức là đối tượng được nghiên cứu tại một thời điểm xác định chẳng hạn như giữa học kỳ, cuối học kỳ.

Sau khi tìm hiểu nắm được tình hình học sinh thông qua giai đoạn 1 tôi tiến hành phân học sinh vào các tổ và lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín để điều khiển tập thể lớp.

Giải pháp 3: Xây dựng cơ cấu tổ chức lớp khoa học.

a.Thành lập đội ngũ cán bộ lớp:

Việc lựa chọn một đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín và có năng lực điều khiển tập thể lớp là một công việc rất quan trọng.Nếu đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh thì mọi

phong trào của lớp chắc chắn sẽ thực hiện tốt. Giáo viên đưa ra tiêu chuẩn rồi để tập thể lớp tự lựa chọn, bầu ra đội ngũ cán bộ lớp thông qua giới thiệu, biểu quyết [dưới sự định hướng của giáo viên] diễn ra công khai, đảm bảo tính dân chủ không áp đặt. Số lượng đội ngũ cán bộ lớp thường có 1 lớp trưởng, 2 lớp phó và 3 tổ trưởng.

Đầu năm học, giáo viên nên cho các em trải nghiệm từ việc làm lớp trưởng đến các tổ trưởng, đưa ra yêu cầu nếu học sinh nào làm tốt sẽ được lựa chọn làm cán sự lớp lâu dài. Sau thời gian từ 1 tuần đến một tháng lại đổi nhiệm vụ một lần. Sau mỗi lần đảo nhiệm vụ của các em ở các vị trí cán sự lớp khác nhau, giáo viên cùng cả lớp đánh giá việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của từng em và rút kinh nghiệm. Sau thời gian 2-3 tháng, giáo viên có thể chọnnhững em có khả năng tốt nhất để làm đội ngũ cán sự lớp chính thức trong năm học.

Sau khi đã lựa chọn xong, giáo viên cần tập hợp đội ngũ cán bộ lớp nói rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng tập thể vững mạnh, để từ đó các em thấy được trách nhiệm, vai trò của mình trong việc xây dựng tập thể lớp. Cần giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ lớp.

* Nhiệm vụ của lớp trưởng:

- Theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của lớp.

- Điểm danh các bạn trong lớp và báo cáo khi cô giáo vào lớp.

- Điều khiển các bạn xếp hàng vào lớp, xếp hàng chào cờ đầu tuần, xếp hàng tập thể dục.

- Giữ trật tự lớp khi không có mặt giáo viên.

- Đề nghị giáo viên tuyên dương, phê bình cá nhân hoặc tập thể.

* Nhiệm vụ của lớp phó học tập:

- Tổ chức lớp truy bài 15 phút đầu giờ; giúp đỡ các bạn nhận thức chậm, các bạn chưa hoàn thành mặt kiến thức, kĩ năng học bài và làm bài.

- Điều khiển các bạn trao đổi, thảo luận hoặc trả lời câu hỏi trong tiết học khi giáo viên yêu cầu.

- Theo dõi việc học tập của lớp trong các tiết bộ môn.

- Làm mọi việc của lớp trưởng khi lớp trưởng vắng mặt hoặc nghỉ học.

* Nhiệm vụ của lớp phó đời sống:

Tổ chức cho lớp sinh hoạt văn nghệ vào 15 phút đầu giờ. Theo dõi, đôn đốc các hoạt động văn nghệ, thể dục giữa giờ, tổng hợp để đánh giá vào tiết sinh hoạt cuối tuần

- Phân công, theo dõi và kiểm tra các tổ trực nhật.

- Theo dõi, kiểm tra các bạn khi tham gia các hoạt động lao động, vệ sinh của lớp, của trường.

- Phối hợp với lớp trưởng, lớp phó học tập giữ trật tự lớp.

Để bầu ra được các tổ trưởng, trước tiên giáo viên cần tiến hành phân tổ sao cho hợp lý, chú ý đến sự đồng đều giữa các tổ. Có nghĩa là mỗi tổ sẽ có các đối tượng học sinh có học lực, ý thức chấp hành nội quy khác nhau, có học sinh học chưa tốt, có học sinh học tốt, học sinh ở địa bàn xa - gần, có học sinh ngoan- học sinh chưa ngoan, ...

* Nhiệm vụ của các tổ trưởng:

- Phân công theo dõi, đôn đốc các thành viên trong tổ làm trực nhật, vệ sinh.

Theo dõi báo cáo hoạt động hàng tuần của các tổ viên. Kiểm tra bài, , sách vở, đồ dùng học tập của các thành viên trong tổ ở 10 phút đầu giờ.

- Nhiệm vụ của mỗi em , giáo viên cần giao cụ thể từng ngày. Mỗi em sẽ làm đúng các nhiệm vụ của mình.

Lớp trưởng và 2 lớp phó cùng các tổ trưởng phải đoàn kết và hợp tác chặt chẽ với nhau trong công việc chung.

Cuối mỗi tuần, vào tiết sinh hoạt lớp ngày thứ sáu, lớp trưởng, lớp phó báo cáo các mặt hoạt động của lớp. Căn cứ vào báo cáo của từng em, giáo viên nắm được khả năng quản lí lớp của từng em. Và cứ cuối mỗi tháng, giáo viên cần tổ chức họp Ban Cán sự lớp một lần để tổng kết các mặt làm được của lớp, động viên khen ngợi những việc các em đã làm tốt, đồng thời chỉ rõ những thiếu sót và hướng dẫn các em cách khắc phục. Những việc làm này ban đầu cũng tương đối khó khăn với các em nên giáo viên có thể luyện dần dần. Khi học sinh có ý thức với công việc của mình, mọi việc sẽ dễ dàng hơn.

b. Lập sơ đồ tổ chức lớp học:

Việc sắp xếp chỗ ngồi tuy dễ nhưng sắp xếp như thế nào cho có hiệu quả lại không dễ chút nào. Để sắp xếp chỗ ngồi phù hợp, cần dựa vào các căn cứ sau:

- Học lực của học sinh: xen kẽ học sinh học chưa tốt với học sinh học tốt.

-Thể chất học sinh: Học sinh thấp ngồi trước, cao ngồi sau, mắt kém ngồi gần bảng.

- Ban cán sự lớp: Thường ngồi giữa hoặc ngồi sau của tổ[ lớp]

- Ý thức học sinh: Học sinh nói chuyện nhiều, không chú ý học thì cho ngồi trước.

Cần yêu cầu học sinh ngồi đúng theo sơ đồ lớp học dưới sự giám sát của giáo viên bộ môn trong các tiết học, của bàn trưởng, tổ trưởng

Giáo viên cần điều chỉnh chỗ ngồi của học sinh kịp thời nếu thấy sự bất hợp lí theo phản ánh của chính bản thân học sinh, của cán sự lớp, của giáo viên bộ môn,. Ví dụ mất trật tự, không chú ý, nhận thức chậm hoặc để đảm bảo học sinh nhìn bảng không bị lệch khi ngồi mãi ở một vị trí.

Cách sắp xếp chỗ ngồi theo căn cứ trên một mặt phát huy được vai trò của đội ngũ cán bộ lớp trong việc quản lý lớp học, mặt khác các em học tốt có thể hỗ trợ được cho những em còn học yếu. Từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của lớp.

Khi công việc tổ chức lớp được ổn định, giáo viên tiến hành thực hiện kế hoạch chủ nhiệm lớp cụ thể, đảm bảo tính khả thi.

Giải pháp 4:. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm:

Bất cứ một công việc gì muốn có hiệu quả thì phải có kế hoạch cụ thể, khoa học. Với công tác chủ nhiệm, kế hoạch chủ nhiệm càng cụ thể, khoa học thì khả năng thực hiện càng cao. Để có một kế hoạch hợp lý khả thi, khoa học khi xây

dựng kế hoạch chủ nhiệm, cần căn cứ vào những vấn đề sau:

Căn cứ vào mục tiêu cấp học và lớp học.

Căn cứ vào nhiệm vụ từng năm học theo định hướng của Bộ Giáodục và Đào tạo, chỉ thị năm học của sở, của phòng giáo dục.

Mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch giáo dục của trường.

Đặc điểm của học sinh lớp chủ nhiệm.

Căn cứ vào khả năng, điều kiện tham gia của phụ huynh.

Mục tiêu kế hoạch công tác của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

Đặc điểm tình hình của địa phương.

Dự báo của giáo viên chủ nhiệm về khả năng phát triển từng mặt của lớp.

Kế hoạch chủ nhiệm được xây dựng theo từng thời gian và từng mặt nội dung giáo dục. Đầu tiên là kế hoạch năm, rồi tiếp tục cụ thể ra từng tháng, từng giai đoạn: Nửa đầu học kỳ một, nửa cuối học kỳ một, nửa đầu học kỳ hai, nửa cuối học kỳ hai. Trong kế hoạch của từng tháng, từng giai đoạn cần đưa ra những chỉ tiêu phấn đấu, và những biện pháp thực hiện cụ thể. Cuối mỗi giai đoạn có đánh giá chi tiết những gì đã đạt được để phát huy, những gì còn tồn tại để khắc phục.

Các nội dung trong kế hoạch chủ nhiệm phải nêu rõ được chỉ tiêu phấn đấu cụ thể từng mặt hoạt động của lớp như: Thực hiện các nề nếp học tập, rèn luyện, các phong trào phát động thi đua, các cuộc thi, các yêu cầu về vệ sinh, giữ gìn môi trường, ... trong tuần, tháng yêu cầu học sinh thực hiện. Thông qua cách làm này, học sinh sẽ tự ý thức cùng phối hợp cùng với giáo viênthực hiện tốt kế hoạch đề ra.

Giải pháp 5: Tổ chức xây dựng các nề nếp học tập cho học sinh.

Ngay từ đầu năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh học tập nội quy trường, lớp như: nếp chào hỏi, xếp hàng ra vào lớp, truy bài đầu giờ, ... Giáo viên nên đưa ra và cùng học sinh trao đổi, thảo luận thống nhất và tổ chức cho học sinh thực hiện. Tùy thuộc vào học sinh từng khối lớp mà giáo viên xây dựng nội quy lớp học cho phù hợp.

* Chẳng hạn đối với học sinh lớp Một, giáo viên cần đưa ra những yêu cầu đơn giản, dễ hiểu để giúp các em thực hiện tốt nội quy lớp học như:

+Đi học đều và đúng giờ, không bỏ học vô lí do.

+Giữ gìn lớp học sạch sẽ trong suốt buổi học, bàn ghế phải ngay ngắn, không xả rác bừa bãi.

+Lớp học được trang trí đẹp, phù hợp, có tính thẩm mĩ và giáo dục cao.

+Mọi thành viên trong lớp sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt các thiết bị, đồ dùng dạy học; sử dụng tiết kiệm điện, nước.

+Tập thể học sinh thân thiện: không nói tục, chửi thề; luôn hòa nhã với bạn bè và giúp đỡ nhau trong học tập.

+Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, rèn luyện kĩ năng sống, giữ gìn vệ sinh môi trường, cam kết không vi phạm luật giao thông. Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn.

- Đầu năm, giáo viên cũng cần phát thời khóa biểu cho học sinh, hướng dẫn các em về dán ở góc học tập; Rèn nếp tự học, tự soạn sách vở, cũng như cách đặt tay khi viết, cách cầm sách vở khi đọc, cách sử dụng đồ dùng học tập, cả tư thế ngồi học bởi những yếu tố này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng giáo dục học sinh. Đối với HS lớp 1 có thể nhờ bố mẹ soát giúp, đồng thời cần hướng dẫn để giúp các em nhận biết các môn học qua bìa sách và nội dung của bài học.

- Để tận dụng 35 phút trong một tiết học một cách hiệu quả và khoa học, giáo viên cần rèn cho các em nếp làm việc theo hiệu lệnh; Tạo thói quen giờ nào việc ấy ngay từ đầu năm học.

- Để đảm bảo không khí Học mà vui, vui mà học, cần rèn cho các em nếp giơ tay phát biểu ý kiến xây dựng bài, nếp chăm chú nghe giảng hay ý thức tham gia trò chơi học tập.

Bên cạnh đó giáo viên chủ nhiệm cần tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nề nếp của từng em. Khi đã thành nếp thì mới giao việc kiểm tra cho cán bộ lớp.

Giải pháp 6:. Xây dựng mối quan hệ thầy trò và mối quan hệ bạn bè.

* Xây dựng mối quan hệ thầy trò:

Để xây dựng tốt mối quan hệ thầy trò , trước hết giáo viên phải tạo được môi trường học tập thân thiện, thường xuyên gần gũi, hỏi han, trò chuyện để các em không có cảm giác e ngại, sợ sệt và thấy thấy thoải mái khi đến trường. Cùng HS thực hiện các hoạt động như trang trí lớp, tạo góc sinh nhật, góc cài hoa điểm tốt để khuyến khích các em trong học tập.

Hàng ngày, giáo viên cần khích lệ và biểu dương học sinh kịp thời, khen ngợi những ưu điểm của các em nhiều hơn là phê bình khuyết điểm; Cố tìm ra những ưu điểm dù nhỏ nhất để khen ngợi động viên các em. Nhưng trong khi khen, cũng không quên chỉ ra những thiếu sót để các em khắc phục và ngày càng hoàn thiện hơn.

Khi nói chuyện, khi giảng, cũng như khi nghiêm khắc phê bình lỗi lầm của học sinh, giáo viên phải luôn thể hiện cho các em thấy tình cảm yêu thương của một người thầy đối với học trò. Lòng nhân ái, bao dung, đức vị tha của người thầy luôn có sức mạnh to lớn để giáo dục và cảm hóa học sinh. “

* Xây dựng mối quan hệ bạn bè:

Trong cuộc sống của mỗi con người, ngoài những người thân trong gia đình ra, ai cũng cần có bạn bè để chia sẻ. Học sinh Tiểu học cũng vậy, nếu các em có nhiều bạn bè thân thiết trong lớp thì các em sẽ hợp tác vui vẻ với nhau và sẽ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Em học tốt sẽ giúp những em chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng bài học; Ngược lại, em học yếu cũng dễ dàng nhờ bạn giúp đỡ mình học tập mà không phải e ngại, xấu hổ [Học thầy không tày học bạn]. Đây chính là việc rèn luyện những năng lực và phẩm chất cho các em tự tin hơn, biết tự quản, hợp tác,... Xây dựng được mối quan hệ bạn bè đoàn kết, gắn bó thì tôi sẽ xây dựng được nề nếp lớp học, từ đó chất lượng học tập của lớp chắc chắn sẽ được nâng cao.

Để xây dựng mối quan hệ bạn bè thân thiết, đoàn kết, gắn bó, sẵn sàng giúp đỡ nhau trong học tập, giáo viên cần tạo ra các hoạt động, các vấn đề đòi hỏi sự hợp tác của nhiều học sinh. Cụ thể:

Trong mỗi tiết học, thường xuyên chia nhóm ngẫu nhiên. Tiết học này, các em chung nhóm với bạn này, nhưng tiết sau, các em lại chung nhóm với bạn khác để các em biết cách hợp tác với bạn và thay nhau làm nhóm trưởng, làm báo cáo viên, từ đó các em sẽ dần mạnh dạn hơn.

Trong quá trình dạy học, cần hướng cho học sinh tập tham gia các hoạt động và tự mình nói lên ý kiến riêng bằng cách khuyến khích học sinh tự viết ra những điều em muốn nói. Các em được tự do bày tỏ những khúc mắc, băn khoăn, của bản thân về cuộc sống quanh, về trường, lớp, bạn bè và thầy cô. Căn cứ vào những điều các em nói hoặc viết ra, nếu là những điều tốt cần tuyên dương ngay trước lớp. Còn những điều các em phê bình thì giáo viên phải điều tra nắm rõ đúng hay sai. Sau đó góp ý riêng với những học sinh bị bạn phê bình và hướng dẫn các em cách sửa chữa.

Giải pháp7: Tổ chức các hoạt động tập thể và các trò chơi vui tươi lành mạnh:

Thích sinh hoạt tập thể và tham gia các trò chơi bổ ích là nhu cầu, là sở thích của hầu hết các học sinh Tiểu học. Vì vậy, khi tổ chức cho các em sinh hoạt tập thể và tham gia các trò chơi là giáo viên đã giúp các em học mà chơi, chơi mà học, kiến thức và kĩ năng ở mỗi em sẽ được hình thành và rèn luyện một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, không gây căng thẳng, gò bó. Ngoài ra, tổ chức sinh hoạt tập thể và vui chơi còn giúp các em phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo. Việc tổ chức các hoạt động tập thể còn là sợi dây gắn bó, kết nối, đoàn kết các em lại với nhau.

Giữa 2 tiết học căng thẳng, tôi thường tổ chức cho các em chơi trò chơi,... Nhờ vậy, các tiết học chính khóa trở nên sôi nổi, các em rất hào hứng tham gia. Thông qua các hoạt động vui chơi, các em được làm, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực, điều đó sẽ giúp các em lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống một cách nhẹ nhàng, nhưng lại hiệu quả.

Giải pháp 8: Liên kết chặt chẽ các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường:

* Phối hợp với Tổng phụ trách Đội:

Trong trường có rất nhiều hoạt động vui chơi giải trí nhằm bổ trợ cho hoạt động học tập của học sinh. Tổng phụ trách Đội vừa là người tham mưu vừa là người tổ chức các hoạt động. Chính vì thế giáo viên cần kết hợp với Tổng phụ trách Đội tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm như 20/11, 08/3, ... Đồng thời, thông qua Tổng phụ trách Đội, giáo viên có thể nắm bắt tình hình của lớp mình và các lớp xung quanh, từ đó có sự điều chỉnh kịp thời đưa phong trào lớp đi lên. Thực tế cho thấy giáo viên chủ nhiệm nào quan tâm đến công tác Đội và thường xuyên kết hợp với Đội để tổ chức các hoạt động giáo dục thì hiệu quả của lớp đối với mọi thành viên của sao, được nhân lên gấp bội.

* Phối hợp với giáo viên khác:

Hàng ngày lên lớp, giáo viên chủ nhiệm cần thường xuyên tập hợp và lắng nghe những ý kiến nhận xét từ Ban Giám hiệu, Tổng phụ trách Đội và đặc biệt là của giáo viên bộ môn về tình hình học tập, nề nếp của lớp, để biết rõ hơn những học sinh nào chưa chăm học, chưa ngoan. Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm cũng cần trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp về những vấn đề cụ thể của lớp để cùng đưa ra giải pháp giáo dục thống nhất; Đề xuất các ý kiến của tập thể học sinh về công tác dạy và học với giáo viên có liên quan...

* Tham mưu với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng:

Giáo viên chủ nhiệm là người thừa lệnh Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, thay mặt nhà trường để tổ chức quản lý, giáo dục học sinh. Để giáo dục học sinh lớp mình phụ trách, giáo viên chủ nhiệm phải dựa vào kế hoạch chung của nhà trường, đồng thời dựa vào tình hình cụ thể của lớp để xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp giáo dục phù hợp; Thường xuyên báo cáo tình hình của lớp, kết quả giáo dục, ý chí, nguyện vọng của học sinh lớp ; Đề xuất, xin ý kiến về biện pháp giáo dục và đề nghị hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cùng phối hợp thống nhất và tác động sư phạm đối với cả lớp hoặc từng học sinh về các vấn đề như: việc khen thưởng, nội dung, hình thức và tạo điều kiện phương tiện để thực hiện các nội dung hoạt động trong lớp.

*Phối hợp với cha mẹ học sinh:

Đối với cha mẹ học sinh , giáo viên chủ nhiệm cần thông báo cụ thể về tình hình lớp học, những yêu cầu chung của nhà trường đối với cha mẹ học sinh, về nội dung chương trình của khối lớp mình phụ trách ngay từ đầu năm học, để từ đó thống nhất với gia đình yêu cầu nội dung biện pháp, hình thức giáo dục.

Giáo viên chủ nhiệm cần thông báo kết quả học tập, tu dưỡng của học sinh một cách thường xuyên qua sổ liên lạc nhằm tạo đà cho sự phối hợp giáo dục toàn diện học sinh. Việc làm này giúp gia đình kịp thời hiểu các em để có tác động phù hợp, động viên, khuyến khích khi các em đạt kết quả tốt, nhắc nhở kịp thời khi các em có những biểu hiện cần uốn nắn; Tổ chức đi thăm một số gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn, những gia đình có học sinh chưa ngoan để có những thông tin cụ thể chính xác giúp cho việc giáo dục toàn diện học sinh được tốt. Việc làm này nhằm thắt chặt tình cảm, sự quan tâm lẫn nhau giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh. từ đó gia đình và học sinh có thiện chí với việc làm của giáo viên chủ nhiệm và cùng giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Liên hệ thường xuyên với Ban đại diện Chi hội phụ huynh học sinh để tích cực hóa các hoạt động của hội phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục.

Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình qua điện thoại, sổ liên lạc hoặc sổ liên lạc điện tử.

Giải pháp 9: Áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp với từng loại đối tượng:

* Đối với những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn:

Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên động viên giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần. Kêu gọi học sinh cả lớp có tinh thần đoàn kết giúp bạn vượt khó. Đề đạt với Chi hội phụ huynh lớp, nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ những em đó. Tính ưu việt của việc làm này là vừa khắc phục được khó khăn lại vừa giáo dục được lòng nhân ái cho học sinh và tranh thủ được sự hỗ trợ của nhà trường, của Hội phụ huynh học sinh.

*Đối với những học sinh khuyết tật:

Giáo viên chủ nhiệm cần dành tình cảm ưu ái hơn. Chú ý cách bố trí chỗ ngồi phù hợp, cách đặt câu hỏi gợi mở khi tìm hiểu bài và sự đòi hỏi yêu cầu về nội dung bài học sẽ khác hơn so với học sinh bình thường. Thường xuyên gặp gỡ phụ huynh để kết hợp theo dõi diễn biến về sức khoẻ và học tập của các em.

*Đối với học sinh cá biệt về đạo đức:

Tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa bố và mẹ, gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lôi kéo, .Hoặc trẻ có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục được,

Dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách phạt, chú ý gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở, động viên, khen - chê kịp thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để từng bước điều chỉnh mình.

* Đối với học sinh chưa hoàn thành:

- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó học yếu, học yếu những môn nào. Có thể là ở gia đình các em đó không có thời gian học tập vì phải làm nhiều việc hoặc em đó có lỗ hổng về kiến thức nên cảm thấy chán nản.

- GV lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể như sau:

+ Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào những thời gian ngoài giờ lên lớp .

+ Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.

+ Thường xuyên kiểm tra các đối tượng đó trong quá trình lên lớp.

+ Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ.

+ Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em.

+ Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí, xấu hổ trước bạn bè.

*Đối với những học sinh có năng lực đặc biệt:

- Điều quan trọng là phát hiện những năng lực đặc biệt ở học sinh về văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, hội hoạ,

- Cùng với nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho các đối tượng này.

- Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê hứng thú học tập thông qua những hội thi, những buổi nói chuyện ngoại khoá hoặc gần gũi nhất ngay trong tiết học chính khoá.

Tóm lại dù với đối tượng nào bản thân giáo viên phải lưu ý dùng phương pháp tác động tình cảm, động viên khích lệ kịp thời, tuyên dương kịp thời dù là những chuyển biến, tiến bộ nhỏ nhất, phối hợp với phụ huynh để giáo dục và đặc biệt xác định vấn đề giáo dục đạo đức là then chốt.

Giải pháp 10: Thực hiện tốt tiết sinh hoạt Chủ nhiệm:

Trong giờ sinh hoạt lớp, cần tạo cho các em tâm thế thoải mái, không gây sức ép nặng nề đối với học sinh bằng những lời trách phạt, phê bình mà giáo viên tập cho các em biết phê bình và tự phê bình. Trong mỗi tiết sinh hoạt Chủ nhiệm, giáo viên cho học sinh tự nhận xét ưu, khuyết điểm bằng nhiều hình thức khác nhau như: Cán bộ lớp nhận xét, cá nhân tự nhận xét. Bên cạnh đó, cũng tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ những suy nghĩ của mình qua một tuần học: những điều em thích, những điều em chưa thích, mong muốn của em, ... Qua đó, giáo viên nắm được tâm tư, nguyện vọng của từng học sinh mà có những biện pháp giáo dục phù hợp.

Cũng trong tiết sinh hoạt lớp, giáo viên đưa ra những yêu cầu, nội dung về rèn luyện đạo đức, học tập rồi tổ chức cho học sinh thảo luận lập kế hoạch hành động cụ thể. Giáo viên nhận xét và chọn những hành động thiết thực để các em thực hiện. Sau mỗi tuần, hoặc thời gian quy định, giáo viên cho học sinh tự nhận định, đánh giá lại những việc đã làm được và chưa làm được so với kế hoạch, từ đó rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn.

Ngoài ra, giáo viên cần lồng ghép một số hoạt động giáo dục về quyền trẻ em, an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, rèn các kĩ năng sống, tìm hiểu về truyền thống nhà trường, lịch sử địa phương, rèn luyện cho học sinh một số hành vi đạo đức, nêu những tấm gương tốt cho học sinh noi theo.

Giải Pháp11: Giáo dục qua các câu chuyện kể:

Trong các giờ học đạo đức, tiết sinh hoạt lớp , ...giáo viên kể cho học sinh nghe những câu chuyện về những tấm gương vượt khó học giỏi, con ngoan trò giỏi, những người bạn tốt nhằm giáo dục các em về cách ứng xử, giao tiếp trong cuộc sống. Hay những câu chuyện về đạo đức Bác Hồ để hình thành những phẩm chất, nhân cách cho học sinh. Đồng thời giáo viên có thể tận dụng ngay các câu chuyện trong các bài tập đọc ở chương trình học, giúp học sinh liên hệ và vận dụng trực tiếp vào thực tiễn. Phương pháp này luôn được học sinh đón nhận một cách nhẹ nhàng, thoải mái và có hiệu quả cao.

+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến:

Áp dụng trong phạm vi lớp 1.

Áp dụng cho các thầy giáo, cô giáo đang đảm nhiệm công tác chủ nhiệm học sinh lớp 1 trong các nhà trường.

- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn:

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tác giả:

Sau một năm áp dụng sáng kiến Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp1 tại chính lớp 1B do tôi chủ nhiệm và giảng dạy, tôi nhận thấy có sự chuyển biến rõ rệt về nề nếp học tập cũng như sinh hoạt tập thể ở các em học sinh. Các em đã hình thành ý thức làm việc ngay ngắn, có kỉ luật, tích cực và tự giác. Chính những điều này đã giúp cho tập thể lớp tôi chủ nhiệm hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đề ra, không còn học sinh cần cố gắng về kiến thức kĩ năng các môn học và hoạt động giáo dục, không còn học sinh chưa đạt về năng lực phẩm chất.

Không chỉ vậy, khi thực hiện sáng kiến cũng chính là dịp giúp tôi có nhiều cơ hội trao đổi, học hỏi thêm những kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm, đồng thời hoàn thiện được bản thân và tự tin hơn trong lĩnh vực công tác sau này.

Kết quả cụ thể như sau:

* Số liệu điều tra trước khi thực hiện:

Trước khi áp dụng sáng kiến, tôi đã tổng hợp mức độ đạt được của học sinh về các môn học và hoạt động giáo dục, năng lực, phẩm chất. Kết quả như sau:

Tổng số học sinh

Các môn học và HĐGD

Năng lực

Phẩm chất

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Tốt

Đạt

Cần cố gắng

Tốt

Đạt

Cần

cố gắng

39

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

17

43,6

18

46,2

4

10,2

19

48,7

17

43,6

3

7,8

21

53,8

15

38,5

3

7,7

* Số liệu điều tra sau khi thực hiện:

Sau khi áp dụng sáng kiến, Số lượng học sinh hoàn thành tốt và hoàn thành thành kiến thức, kĩ năng các môn học và hoạt động giáo dục đã tăng lên, không còn học sinh cần cố gắng; Số lượng học sinh tốt và đạt các năng lực, phẩm chất cũng tăng lên, không còn học sinh chưa đạt về năng lực phẩm chất. Kết quả đạt được của học sinh vào cuối năm học như sau:

Tổng số học sinh

Các môn học và HĐGD

Năng lực

Phẩm chất

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Tốt

Đạt

Cần cố gắng

Tốt

Đạt

Cần

cố gắng

39

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

20

51,3

19

48,7

0

0

22

56,4

17

43,6

0

0

24

61,5

15

38,5

0

0

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

Sáng kiến Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 1 đã được áp dụng thử ở một số lớp 1 tại trường Tiểu học Hương Sơn và cũng đã nhận được sự quan tâm, đồng tình cao về tính thiết yếu và khả thi của sáng kiến khi vận dụng.

Cô giáo Đoàn Thị Anh Quỳnh giảng dạy và chủ nhiệm lớp 1A chia sẻ: Là một giáo viên trẻ, dù đã có vốn kiến thức về công tác chủ nhiệm lớp và có lòng nhiệt huyết nhưng tôi vẫn chưa tự tin và lo lắng phải làm sao để lớp chủ nhiệm đạt kết quả tốt, bởi chưa có nhiều kinh nghiệm. Hơn nữa, các em lại là học sinh lớp 1, tâm lí, kĩ năng, thói quen, sự kiên trì và mọi thứ khác đều chưa bền vững; Các em như một tờ giấy trắng, mình sẽ là người cầm bút vẽ lên tờ giấy đó. Vậy mình phải vẽ gì, vẽ như thế nào để tờ giấy trắng đó thực sự trở nên đẹp và có ý nghĩa hơn. Nhưng khi được chia sẻ và áp dụng thử sáng kiến Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp bậc Tiểu học vào chính lớp của mình, tôi thấy mọi việc trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn. Học sinh lớp tôi nhanh chóng đi vào nề nếp, yêu trường, yêu lớp, tích cực trong các hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ đều đạt hiệu quả cao.

Hay như cô giáo Phí Thị Kim Oanh giảng dạy và chủ nhiệm lớp 1C cũng chia sẻ: Dù đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề nhưng chúng ta vẫn biết tâm-sinh lí của học sinh luôn có sự biến đổi, đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn những biện pháp giáo dục phù hợp, đúng thời điểm mới đạt hiệu quả cao. Khi áp dụng sáng kiến được chia sẻ, tôi thấy mình có thể linh hoạt và dễ dàng thay đổi các biện pháp giáo dục khi cần thiết, tạo nên sự đa dạng trong phong cách chủ nhiệm giúp lớp hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ đạt hiệu quả tốt nhất.

Qua tìm hiểu kết quả ở các lớp đã áp dụng thử sáng kiến của mình, tôi được biết không chỉ riêng 2 lớp trên mà các lớp khác như 1D, 1E đều có chất lượng về học tập và rèn luyện cao, tiến bộ rõ rệt theo từng tháng, luôn đi đầu trong mọi phong trào.

Trên đây, là một số giải pháp, kinh nghiệm của riêng tôi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm lớp 1. Thực hiện đề tài này, tôi đã một lần nữa được tập dượt nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, do thời gian không nhiều, trình độ nghiên cứu lý luận còn hạn chế nên không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp để sáng kiến có thể được nhân rộng và đạt hiệu quả cao.

- Các thông tin cần được bảo mật [nếu có]: không

d] Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

d.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 1, Trường Tiểu học Hương Sơn - huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc. Cụ thể là 39 em học sinh lớp 1B do tôi chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy.

d.2. Phương pháp nghiên cứu:

-Phương pháp chính: Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm.

- Phương pháp điều tra.

- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp phân tích - tổng hợp.

- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.

- Phương pháp đối chiếu, so sánh.

đ] Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu [nếu có]:

Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu:

Số TT

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực

áp dụng sáng kiến

1

Đoàn Thị Anh Quỳnh

Chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1A

Công tác chủ nhiệm

2

Phí Thị Kim Oanh

Chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1C

Công tác chủ nhiệm

3

Nguyễn Thị Ngọc Tú

Chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1D

Công tác chủ nhiệm

4

Nguyễn Thị hải Thương

Chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1E

Công tác chủ nhiệm

Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công nhận sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn

Bình Xuyên, ngày 23 tháng 1năm 2019
NGƯỜI VIẾT ĐƠN

[Ký và ghi rõ họ tên]

Nguyễn Thị Minh phương

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯƠNG SƠN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:

.., ngày .. tháng .. năm .

BẢN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

VÀ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên

Đơn vị công tác trường nhận được đơn đề nghị công nhận sáng kiến của bà Nguyễn Thị Minh Phương

- Ngày tháng năm sinh: 24/03/1993 Nữ

- Đơn vị công tác [hoặc hộ khẩu thường trú]: Trường tiểu học Hương Sơn

- Chức danh: Giáo viên văn hóa

- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tiểu học

- Tỷ lệ [%] đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến [ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có]

- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến [nếu có]: Nguyễn Thị Minh Phương

- Tên sáng kiến: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 1

- Lĩnh vực áp dụng: Công tác chủ nhiệm lớp 1.

Sau khi nghiên cứu đơn đề nghị công nhận sáng kiến.

  • Tôi tên là..
  • Chức vụ

Thay mặt [phòng, ban, trường] nhận xét, đánh giá như sau:

1.Đối tượng được công nhận sáng kiến: Là giải pháp nào trong các giải pháp nêu dưới đây:

- Giải pháp kỹ thuật:.

- Giải pháp quản lý:..

- Giải pháp tác nghiệp:.

- Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:

2. Nhận xét, đánh giá về nội dung sáng kiến: Nêu rõ quan điểm của cá nhân theo các nội dung [bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây]:

a] Đảm bảo tính mới, tính sáng tạo: .vì

- Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;

- Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;

- Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;

- Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.

[Trường hợp chưa đảm bảo tính mới, tính sáng tạo thì trả lời rõ chưa đạt, lý do]

b] Giải pháp có khả năng mang lại lợi ích thiết thực:

- Mang lại hiệu quả kinh tế: [nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật]

- Mang lại lợi ích xã hội: [nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người]

c] Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào....

3. Kiến nghị đề xuất:

- Nêu rõ đề xuất của mình [công nhận hay không công nhận sáng kiến]

- Phòng, ban [Trường].Đề nghị Hội đồng sáng kiến xét công nhận [hoặc không công nhận] sáng kiến

Xin trân trọng cảm ơn./.

HIỆU TRƯỞNG

[Ký ghi rõ họ và tên]

- Tên sáng kiến: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 1

- Lĩnh vực áp dụng: Công tác chủ nhiệm lớp 1.

- Họ tên tác giả: Nguyễn Thị Minh Phương

- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Hương Sơn

Hương Sơn, tháng 01/2019

Họ tên, chữ ký người chấm điểm

Điểm

Mã số

Người số 1:.

Người số 2:.

** Tên sáng kiến: : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 1

- Mô tả sáng kiến:

+ Về nội dung của sáng kiến:

Công tác chủ nhiệm lớp là một nội dung về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên Tiểu học. Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm, tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường Tiểu học, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Thầy cô thay mặt nhà trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giảng dạy, giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh;là cầu nối giữa ba môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.

Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự dày công của người giáo viên, bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi tình hình cuộc sống đang tồn tại rất nhiều tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu sinh của gia đình nên không ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho nhà trường.

Như chúng ta đã biết, học sinh lớp 1 là lứa tuổi chúng ta tưởng dễ dạy mà hóa ra lại khó, vì ở lứa tuổi này các em luôn muốn tự làm theo ý thích của bản thân và ham chơi nhiều hơn là ham học. Các em luôn muốn tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh mình. Vì thế, phải học tập, thực hiện theo những quy định, khuôn khổ của nhà trường là việc các em cảm thấy không thoải mái, không muốn tuân thủ. Vậy, phải làm gì để giúp các em học tập tốt, rèn đạo đức theo những khuôn khổ, giáo huấn của nhà trường với tâm lý thoải mái, thích thú hơn là bị ép buộc? Muốn làm được điều này, công tác chủ nhiệm lớp là một trong những yếu tố quan trọng nhất mà giáo viên cần phải thực hiện.

Chính vì vậy, tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp của mình một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 1.

* Một số giải pháp thực hiện:

Giải pháp 1: Tự hoàn thiện phẩm chất và năng lực của người giáo viên chủ nhiệm:

Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải có phẩm chất và năng lực tổng hợp, hiểu biết toàn diện nhiều lĩnh vực, có phẩm chất của người làm cha, làm mẹ, có năng lực sư phạm riêng, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo; Phải luôn cố gắng phát huy tố chất quan trọng của giáo viên chủ nhiệm đó là tố chất của một con người hành động. Đặc biệt là các phẩm chất như: nhiệt tình, sâu sát, cần cù, trí nhớ tốt, quan sát tinh, tâm lý giỏi, có khả năng xây dựng đội ngũ cán bộ học sinh; Phải vừa là thầy, vừa là bạn của học trò. Chủ nhiệm lớp phải nghiêm túc và cần một bộ óc kế hoạch hóa.

Mỗi giáo viên phải luôn cố gắng tự học, tự bồi dưỡng thông qua nghiên cứu tài liệu, tham khảo cách làm của bạn bè đồng nghiệp để hoàn thiện bản thân, hiểu rõ hơn về công tác chủ nhiệm. Từ đó tìm ra những biện pháp thực hiện công tác chủ nhiệm đạt hiệu quả cao nhất.

- Giaos viên chủ nhiệm cần nhiều yêu cầu và kỹ năng hơn so với một giáo viên đứng lớp thông thường. Mà quan trọng nhất là tạo được sợi dây gắn kết với học sinh để hiểu các em đang nghĩ gì và cần những gì? Vì vậy, mỗi giáo viên cũng cần rèn luyện cho mình những kĩ năng cơ bản để làm tốt công tác chủ nhiệm như:

+ Kĩ năng lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp: Giáo viên chủ nhiệm cần phải lựa chọn đúng ngườicó đủ uy tín và có năng lực điều khiển tập thể vào đội ngũ cán bộ lớp. Có hai cách hình thành:

Cách 1: Giáo viên chủ nhiệm tự lựa chọn trên cơ sở của việc tìm hiểu học sinh. Có thể dùng phiếu thăm dò ý kiến học sinh rồi đưa ra quyết định chính thức.

Cách 2:Để tập thể lớp tự lựa chọn, bầu ra đội ngũ cán bộ lớp thông qua hình thức bỏ phiếu kín hoặc trực tiếp. Việc bỏ phiếu phải diễn ra công khai, đúng nguyên tắc, đảm bảo tính dân chủ không áp đặt học sinh.

+ Kĩ năng tạo dựng mối quan hệ với học sinh: Kĩ năng này không có trong những kiến thức chuyên ngành về sư phạm mà giáo viên học tại trường mà phải thông qua quá trình quan sát, lắng nghe và học hỏi kinh nghiệm của thế hệ đi trước.

+ Kĩ năng giáo dục đạo đức cho học sinh: Giáoviêncó thể giáo dục đạo đức cho học sinh vào tiết sinh hoạt lớp hàng tuần hoặc những buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ.

+ Kĩ năng giáo dục học sinh cá biệt:

Thứ nhất:Bản thân người giáo viên cần có tình yêu thương thực sự dành cho các em học sinh cá biệt. Hơn nữa phải kiên trì cố gắng động viên, giảng giải, phân tích những điều hay lẽ phải để giúp học sinh hiểu được phải làm gì từ đó cố gắng vươn lên.

Thứ hai:Cần duy trì tốt nề nếp kỷ cương của lớp, của trường để mọi học sinh tự nhận thức và thực hiện đúng nội quy.

Thứ ba:Cần phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình học sinh, thông báo cho gia đình học sinh về tình hình học tập và rèn luyện của con em họ. Trao đổi với gia đình để có phương pháp học tập tốt nhất cho học sinh.

Giải pháp 2: Tìm hiểu nắm vững tình hình học sinh lớp chủ nhiệm:

K.D.U- sin-xki đã nói rằng: Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi mặt. Người giáo viên chủ nhiệm muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của lớp mình thì phải có những biện pháp cụ thể, phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của từng học sinh trong lớp. Do đó, khi nhận lớp, công việc đầu tiên của giáo viên chủ nhiệm là cố gắng nhớ tên tất cả học sinh sau đó tiến hành tìm hiểu nắm vững tình hình học sinh. Nội dung và cách thức tìm hiểu như sau:

*Về nội dung tìm hiểu:

Tìm hiểu tập thể học sinh.

Tìm hiểu cá nhân học sinh:

Các đặc điểm thể chất của học sinh.

Tình hình đặc điểm tâm lý của học sinh.

Tình hình đạo đức, học tập của học sinh.

Tình hình đặc điểm quan hệ gia đình, xã hội của học sinh.

*Cách thức tìm hiểu:

Nghiên cứu hồ sơ học sinh để biết hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp của bố mẹ.

Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, xu hướng, sở thích thái độ trong quan hệ tập thể lớp.

Trao đổi với các giáo viên khác trong năm học về tình hình chung của lớp cũng như tình hình học tập và rèn luyện của từng học sinh.

Trao đổi với các tổ chức đoàn thể khác như với Tổng phụ trách Đội, Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Tham gia hoạt động cùng học sinh để tìm hiểu rõ hơn về tinh thần tập thể, ý thức hợp tác trong công việc chung của những cá nhân học sinh.

Trao đổi với cha mẹ học sinh để có thêm thông tin về học sinh.

Tìm hiểu học sinh vừa là việc làm liên tục, thường xuyên, vừa có tính cấp bách trong khoảng thời gian nhất định, lại vừa có tính giai đoạn. Do vậy giáo viên cần lập kế hoạchtìm hiểu học sinh theo các giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn điều tra cơ bản về tình hình học sinh nói chung, về cá nhân học sinh nói riêng. Yêu cầu của giai đoạn này là nhanh chóng nắm bắt sơ bộ tình hình lớp, phân loại đối tượng học sinh để bước đầu có thể đề xuất những tác động sư phạm đối với tập thể lớp.

Cách tiến hành:Tổ chức phân loại đối tượng lớp mình theo các nội dung định hướng tìm hiểu. Trong khi tìm hiểu nếu có trường hợp nào chưa rõ thì cần nghiên cứu, thu thập thông tin khách quan để có đánh giá nhận định chính xác. Có thể trao đổi ngay với học sinh hoặc yêu cầu cha mẹ học sinh nhất là trường hợp có vấn đề.

+ Giai đoạn 2:Kiểm nghiệm trên thực tế phân loại học sinh đã đúng chưa? Tiếp tục điều chỉnh sự phân loại nếu có.

Cách tiến hành:

Trò chuyện với học sinh, với giáo viên dạy lớp mình phụ trách về một vài đối tượng học sinh cần phải xem xét lại. Qua trao đổi với học sinh, giáo viên có thể hiểu biết thêm về đối tượng giáo dục của mình, trong quan hệ với bạn bè, những nét cá tính đặc biệt, những khả năng sở trường, hoàn cảnh giáo dục.

Thăm gia đình học sinh để nắm bắt cụ thể hơn, sâu sắc hơn về hoàn cảnh gia đình, những tích cách của học sinh, đồng thời là dịp để bàn bạc với gia đình những biện pháp giáo dục con cái họ.

Quan sát đối tượng giáo dục đồng thời bổ sung thêm kế hoạch công tác chủ nhiệm những nội dung, biện pháp giáo dục cần thiết.

Kết thúc giai đoạn, giáo viên sẽ có những nhận định cụ thể về cách phân loại từng học sinh.

+ Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn chỉnh việc tìm hiểu học sinh. Khẳng định việc tìm hiểu học sinh là thường xuyên trong suốt năm học giúp nâng cao trình độ sư phạm của giáo viên trong công tác giáo dục học sinh. Giai đoạn này khá dài nên việc tìm hiểu học sinh chia thành định kỳ và thường xuyên. Nếu là thường xuyên thì tiến hành tìm hiểu học sinh bằng hình thức: quan sát học sinh qua các hoạt động, nghiên cứu kết quả học tập, qua sổ nhận xét, sổ liên lạc, bài kiểm tra, các sản phẩm học sinh tự làm. Tìm hiểu định kỳ tức là đối tượng được nghiên cứu tại một thời điểm xác định chẳng hạn như giữa học kỳ, cuối học kỳ.

Sau khi tìm hiểu nắm được tình hình học sinh thông qua giai đoạn 1 tôi tiến hành phân học sinh vào các tổ và lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín để điều khiển tập thể lớp.

Giải pháp 3: Xây dựng cơ cấu tổ chức lớp khoa học.

a.Thành lập đội ngũ cán bộ lớp:

Việc lựa chọn một đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín và có năng lực điều khiển tập thể lớp là một công việc rất quan trọng.Nếu đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh thì mọi

phong trào của lớp chắc chắn sẽ thực hiện tốt. Giáo viên đưa ra tiêu chuẩn rồi để tập thể lớp tự lựa chọn, bầu ra đội ngũ cán bộ lớp thông qua giới thiệu, biểu quyết [dưới sự định hướng của giáo viên] diễn ra công khai, đảm bảo tính dân chủ không áp đặt. Số lượng đội ngũ cán bộ lớp thường có 1 lớp trưởng, 2 lớp phó và 3 tổ trưởng.

Đầu năm học, giáo viên nên cho các em trải nghiệm từ việc làm lớp trưởng đến các tổ trưởng, đưa ra yêu cầu nếu học sinh nào làm tốt sẽ được lựa chọn làm cán sự lớp lâu dài. Sau thời gian từ 1 tuần đến một tháng lại đổi nhiệm vụ một lần. Sau mỗi lần đảo nhiệm vụ của các em ở các vị trí cán sự lớp khác nhau, giáo viên cùng cả lớp đánh giá việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của từng em và rút kinh nghiệm. Sau thời gian 2-3 tháng, giáo viên có thể chọnnhững em có khả năng tốt nhất để làm đội ngũ cán sự lớp chính thức trong năm học.

Sau khi đã lựa chọn xong, giáo viên cần tập hợp đội ngũ cán bộ lớp nói rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng tập thể vững mạnh, để từ đó các em thấy được trách nhiệm, vai trò của mình trong việc xây dựng tập thể lớp. Cần giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ lớp.

* Nhiệm vụ của lớp trưởng:

- Theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của lớp.

- Điểm danh các bạn trong lớp và báo cáo khi cô giáo vào lớp.

- Điều khiển các bạn xếp hàng vào lớp, xếp hàng chào cờ đầu tuần, xếp hàng tập thể dục.

- Giữ trật tự lớp khi không có mặt giáo viên.

- Đề nghị giáo viên tuyên dương, phê bình cá nhân hoặc tập thể.

* Nhiệm vụ của lớp phó học tập:

- Tổ chức lớp truy bài 15 phút đầu giờ; giúp đỡ các bạn nhận thức chậm, các bạn chưa hoàn thành mặt kiến thức, kĩ năng học bài và làm bài.

- Điều khiển các bạn trao đổi, thảo luận hoặc trả lời câu hỏi trong tiết học khi giáo viên yêu cầu.

- Theo dõi việc học tập của lớp trong các tiết bộ môn.

- Làm mọi việc của lớp trưởng khi lớp trưởng vắng mặt hoặc nghỉ học.

* Nhiệm vụ của lớp phó đời sống:

Tổ chức cho lớp sinh hoạt văn nghệ vào 15 phút đầu giờ. Theo dõi, đôn đốc các hoạt động văn nghệ, thể dục giữa giờ, tổng hợp để đánh giá vào tiết sinh hoạt cuối tuần

- Phân công, theo dõi và kiểm tra các tổ trực nhật.

- Theo dõi, kiểm tra các bạn khi tham gia các hoạt động lao động, vệ sinh của lớp, của trường.

- Phối hợp với lớp trưởng, lớp phó học tập giữ trật tự lớp.

Để bầu ra được các tổ trưởng, trước tiên giáo viên cần tiến hành phân tổ sao cho hợp lý, chú ý đến sự đồng đều giữa các tổ. Có nghĩa là mỗi tổ sẽ có các đối tượng học sinh có học lực, ý thức chấp hành nội quy khác nhau, có học sinh học chưa tốt, có học sinh học tốt, học sinh ở địa bàn xa - gần, có học sinh ngoan- học sinh chưa ngoan, ...

* Nhiệm vụ của các tổ trưởng:

- Phân công theo dõi, đôn đốc các thành viên trong tổ làm trực nhật, vệ sinh.

Theo dõi báo cáo hoạt động hàng tuần của các tổ viên. Kiểm tra bài, , sách vở, đồ dùng học tập của các thành viên trong tổ ở 10 phút đầu giờ.

- Nhiệm vụ của mỗi em , giáo viên cần giao cụ thể từng ngày. Mỗi em sẽ làm đúng các nhiệm vụ của mình.

Lớp trưởng và 2 lớp phó cùng các tổ trưởng phải đoàn kết và hợp tác chặt chẽ với nhau trong công việc chung.

Cuối mỗi tuần, vào tiết sinh hoạt lớp ngày thứ sáu, lớp trưởng, lớp phó báo cáo các mặt hoạt động của lớp. Căn cứ vào báo cáo của từng em, giáo viên nắm được khả năng quản lí lớp của từng em. Và cứ cuối mỗi tháng, giáo viên cần tổ chức họp Ban Cán sự lớp một lần để tổng kết các mặt làm được của lớp, động viên khen ngợi những việc các em đã làm tốt, đồng thời chỉ rõ những thiếu sót và hướng dẫn các em cách khắc phục. Những việc làm này ban đầu cũng tương đối khó khăn với các em nên giáo viên có thể luyện dần dần. Khi học sinh có ý thức với công việc của mình, mọi việc sẽ dễ dàng hơn.

b. Lập sơ đồ tổ chức lớp học:

Việc sắp xếp chỗ ngồi tuy dễ nhưng sắp xếp như thế nào cho có hiệu quả lại không dễ chút nào. Để sắp xếp chỗ ngồi phù hợp, cần dựa vào các căn cứ sau:

- Học lực của học sinh: xen kẽ học sinh học chưa tốt với học sinh học tốt.

-Thể chất học sinh: Học sinh thấp ngồi trước, cao ngồi sau, mắt kém ngồi gần bảng.

- Ban cán sự lớp: Thường ngồi giữa hoặc ngồi sau của tổ[ lớp]

- Ý thức học sinh: Học sinh nói chuyện nhiều, không chú ý học thì cho ngồi trước.

Cần yêu cầu học sinh ngồi đúng theo sơ đồ lớp học dưới sự giám sát của giáo viên bộ môn trong các tiết học, của bàn trưởng, tổ trưởng

Giáo viên cần điều chỉnh chỗ ngồi của học sinh kịp thời nếu thấy sự bất hợp lí theo phản ánh của chính bản thân học sinh, của cán sự lớp, của giáo viên bộ môn,. Ví dụ mất trật tự, không chú ý, nhận thức chậm hoặc để đảm bảo học sinh nhìn bảng không bị lệch khi ngồi mãi ở một vị trí.

Cách sắp xếp chỗ ngồi theo căn cứ trên một mặt phát huy được vai trò của đội ngũ cán bộ lớp trong việc quản lý lớp học, mặt khác các em học tốt có thể hỗ trợ được cho những em còn học yếu. Từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của lớp.

Khi công việc tổ chức lớp được ổn định, giáo viên tiến hành thực hiện kế hoạch chủ nhiệm lớp cụ thể, đảm bảo tính khả thi.

Giải pháp 4:. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm:

Bất cứ một công việc gì muốn có hiệu quả thì phải có kế hoạch cụ thể, khoa học. Với công tác chủ nhiệm, kế hoạch chủ nhiệm càng cụ thể, khoa học thì khả năng thực hiện càng cao. Để có một kế hoạch hợp lý khả thi, khoa học khi xây

dựng kế hoạch chủ nhiệm, cần căn cứ vào những vấn đề sau:

Căn cứ vào mục tiêu cấp học và lớp học.

Căn cứ vào nhiệm vụ từng năm học theo định hướng của Bộ Giáodục và Đào tạo, chỉ thị năm học của sở, của phòng giáo dục.

Mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch giáo dục của trường.

Đặc điểm của học sinh lớp chủ nhiệm.

Căn cứ vào khả năng, điều kiện tham gia của phụ huynh.

Mục tiêu kế hoạch công tác của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

Đặc điểm tình hình của địa phương.

Dự báo của giáo viên chủ nhiệm về khả năng phát triển từng mặt của lớp.

Kế hoạch chủ nhiệm được xây dựng theo từng thời gian và từng mặt nội dung giáo dục. Đầu tiên là kế hoạch năm, rồi tiếp tục cụ thể ra từng tháng, từng giai đoạn: Nửa đầu học kỳ một, nửa cuối học kỳ một, nửa đầu học kỳ hai, nửa cuối học kỳ hai. Trong kế hoạch của từng tháng, từng giai đoạn cần đưa ra những chỉ tiêu phấn đấu, và những biện pháp thực hiện cụ thể. Cuối mỗi giai đoạn có đánh giá chi tiết những gì đã đạt được để phát huy, những gì còn tồn tại để khắc phục.

Các nội dung trong kế hoạch chủ nhiệm phải nêu rõ được chỉ tiêu phấn đấu cụ thể từng mặt hoạt động của lớp như: Thực hiện các nề nếp học tập, rèn luyện, các phong trào phát động thi đua, các cuộc thi, các yêu cầu về vệ sinh, giữ gìn môi trường, ... trong tuần, tháng yêu cầu học sinh thực hiện. Thông qua cách làm này, học sinh sẽ tự ý thức cùng phối hợp cùng với giáo viênthực hiện tốt kế hoạch đề ra.

Giải pháp 5: Tổ chức xây dựng các nề nếp học tập cho học sinh.

Ngay từ đầu năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh học tập nội quy trường, lớp như: nếp chào hỏi, xếp hàng ra vào lớp, truy bài đầu giờ, ... Giáo viên nên đưa ra và cùng học sinh trao đổi, thảo luận thống nhất và tổ chức cho học sinh thực hiện. Tùy thuộc vào học sinh từng khối lớp mà giáo viên xây dựng nội quy lớp học cho phù hợp.

* Chẳng hạn đối với học sinh lớp Một, giáo viên cần đưa ra những yêu cầu đơn giản, dễ hiểu để giúp các em thực hiện tốt nội quy lớp học như:

+Đi học đều và đúng giờ, không bỏ học vô lí do.

+Giữ gìn lớp học sạch sẽ trong suốt buổi học, bàn ghế phải ngay ngắn, không xả rác bừa bãi.

+Lớp học được trang trí đẹp, phù hợp, có tính thẩm mĩ và giáo dục cao.

+Mọi thành viên trong lớp sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt các thiết bị, đồ dùng dạy học; sử dụng tiết kiệm điện, nước.

+Tập thể học sinh thân thiện: không nói tục, chửi thề; luôn hòa nhã với bạn bè và giúp đỡ nhau trong học tập.

+Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, rèn luyện kĩ năng sống, giữ gìn vệ sinh môi trường, cam kết không vi phạm luật giao thông. Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn.

- Đầu năm, giáo viên cũng cần phát thời khóa biểu cho học sinh, hướng dẫn các em về dán ở góc học tập; Rèn nếp tự học, tự soạn sách vở, cũng như cách đặt tay khi viết, cách cầm sách vở khi đọc, cách sử dụng đồ dùng học tập, cả tư thế ngồi học bởi những yếu tố này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng giáo dục học sinh. Đối với HS lớp 1 có thể nhờ bố mẹ soát giúp, đồng thời cần hướng dẫn để giúp các em nhận biết các môn học qua bìa sách và nội dung của bài học.

- Để tận dụng 35 phút trong một tiết học một cách hiệu quả và khoa học, giáo viên cần rèn cho các em nếp làm việc theo hiệu lệnh; Tạo thói quen giờ nào việc ấy ngay từ đầu năm học.

- Để đảm bảo không khí Học mà vui, vui mà học, cần rèn cho các em nếp giơ tay phát biểu ý kiến xây dựng bài, nếp chăm chú nghe giảng hay ý thức tham gia trò chơi học tập.

Bên cạnh đó giáo viên chủ nhiệm cần tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nề nếp của từng em. Khi đã thành nếp thì mới giao việc kiểm tra cho cán bộ lớp.

Giải pháp 6:. Xây dựng mối quan hệ thầy trò và mối quan hệ bạn bè.

* Xây dựng mối quan hệ thầy trò:

Để xây dựng tốt mối quan hệ thầy trò , trước hết giáo viên phải tạo được môi trường học tập thân thiện, thường xuyên gần gũi, hỏi han, trò chuyện để các em không có cảm giác e ngại, sợ sệt và thấy thấy thoải mái khi đến trường. Cùng HS thực hiện các hoạt động như trang trí lớp, tạo góc sinh nhật, góc cài hoa điểm tốt để khuyến khích các em trong học tập.

Hàng ngày, giáo viên cần khích lệ và biểu dương học sinh kịp thời, khen ngợi những ưu điểm của các em nhiều hơn là phê bình khuyết điểm; Cố tìm ra những ưu điểm dù nhỏ nhất để khen ngợi động viên các em. Nhưng trong khi khen, cũng không quên chỉ ra những thiếu sót để các em khắc phục và ngày càng hoàn thiện hơn.

Khi nói chuyện, khi giảng, cũng như khi nghiêm khắc phê bình lỗi lầm của học sinh, giáo viên phải luôn thể hiện cho các em thấy tình cảm yêu thương của một người thầy đối với học trò. Lòng nhân ái, bao dung, đức vị tha của người thầy luôn có sức mạnh to lớn để giáo dục và cảm hóa học sinh. “

* Xây dựng mối quan hệ bạn bè:

Trong cuộc sống của mỗi con người, ngoài những người thân trong gia đình ra, ai cũng cần có bạn bè để chia sẻ. Học sinh Tiểu học cũng vậy, nếu các em có nhiều bạn bè thân thiết trong lớp thì các em sẽ hợp tác vui vẻ với nhau và sẽ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Em học tốt sẽ giúp những em chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng bài học; Ngược lại, em học yếu cũng dễ dàng nhờ bạn giúp đỡ mình học tập mà không phải e ngại, xấu hổ [Học thầy không tày học bạn]. Đây chính là việc rèn luyện những năng lực và phẩm chất cho các em tự tin hơn, biết tự quản, hợp tác,... Xây dựng được mối quan hệ bạn bè đoàn kết, gắn bó thì tôi sẽ xây dựng được nề nếp lớp học, từ đó chất lượng học tập của lớp chắc chắn sẽ được nâng cao.

Để xây dựng mối quan hệ bạn bè thân thiết, đoàn kết, gắn bó, sẵn sàng giúp đỡ nhau trong học tập, giáo viên cần tạo ra các hoạt động, các vấn đề đòi hỏi sự hợp tác của nhiều học sinh. Cụ thể:

Trong mỗi tiết học, thường xuyên chia nhóm ngẫu nhiên. Tiết học này, các em chung nhóm với bạn này, nhưng tiết sau, các em lại chung nhóm với bạn khác để các em biết cách hợp tác với bạn và thay nhau làm nhóm trưởng, làm báo cáo viên, từ đó các em sẽ dần mạnh dạn hơn.

Trong quá trình dạy học, cần hướng cho học sinh tập tham gia các hoạt động và tự mình nói lên ý kiến riêng bằng cách khuyến khích học sinh tự viết ra những điều em muốn nói. Các em được tự do bày tỏ những khúc mắc, băn khoăn, của bản thân về cuộc sống quanh, về trường, lớp, bạn bè và thầy cô. Căn cứ vào những điều các em nói hoặc viết ra, nếu là những điều tốt cần tuyên dương ngay trước lớp. Còn những điều các em phê bình thì giáo viên phải điều tra nắm rõ đúng hay sai. Sau đó góp ý riêng với những học sinh bị bạn phê bình và hướng dẫn các em cách sửa chữa.

Giải pháp7: Tổ chức các hoạt động tập thể và các trò chơi vui tươi lành mạnh:

Thích sinh hoạt tập thể và tham gia các trò chơi bổ ích là nhu cầu, là sở thích của hầu hết các học sinh Tiểu học. Vì vậy, khi tổ chức cho các em sinh hoạt tập thể và tham gia các trò chơi là giáo viên đã giúp các em học mà chơi, chơi mà học, kiến thức và kĩ năng ở mỗi em sẽ được hình thành và rèn luyện một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, không gây căng thẳng, gò bó. Ngoài ra, tổ chức sinh hoạt tập thể và vui chơi còn giúp các em phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo. Việc tổ chức các hoạt động tập thể còn là sợi dây gắn bó, kết nối, đoàn kết các em lại với nhau.

Giữa 2 tiết học căng thẳng, tôi thường tổ chức cho các em chơi trò chơi,... Nhờ vậy, các tiết học chính khóa trở nên sôi nổi, các em rất hào hứng tham gia. Thông qua các hoạt động vui chơi, các em được làm, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực, điều đó sẽ giúp các em lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống một cách nhẹ nhàng, nhưng lại hiệu quả.

Giải pháp 8: Liên kết chặt chẽ các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường:

* Phối hợp với Tổng phụ trách Đội:

Trong trường có rất nhiều hoạt động vui chơi giải trí nhằm bổ trợ cho hoạt động học tập của học sinh. Tổng phụ trách Đội vừa là người tham mưu vừa là người tổ chức các hoạt động. Chính vì thế giáo viên cần kết hợp với Tổng phụ trách Đội tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm như 20/11, 08/3, ... Đồng thời, thông qua Tổng phụ trách Đội, giáo viên có thể nắm bắt tình hình của lớp mình và các lớp xung quanh, từ đó có sự điều chỉnh kịp thời đưa phong trào lớp đi lên. Thực tế cho thấy giáo viên chủ nhiệm nào quan tâm đến công tác Đội và thường xuyên kết hợp với Đội để tổ chức các hoạt động giáo dục thì hiệu quả của lớp đối với mọi thành viên của sao, được nhân lên gấp bội.

* Phối hợp với giáo viên khác:

Hàng ngày lên lớp, giáo viên chủ nhiệm cần thường xuyên tập hợp và lắng nghe những ý kiến nhận xét từ Ban Giám hiệu, Tổng phụ trách Đội và đặc biệt là của giáo viên bộ môn về tình hình học tập, nề nếp của lớp, để biết rõ hơn những học sinh nào chưa chăm học, chưa ngoan. Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm cũng cần trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp về những vấn đề cụ thể của lớp để cùng đưa ra giải pháp giáo dục thống nhất; Đề xuất các ý kiến của tập thể học sinh về công tác dạy và học với giáo viên có liên quan...

* Tham mưu với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng:

Giáo viên chủ nhiệm là người thừa lệnh Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, thay mặt nhà trường để tổ chức quản lý, giáo dục học sinh. Để giáo dục học sinh lớp mình phụ trách, giáo viên chủ nhiệm phải dựa vào kế hoạch chung của nhà trường, đồng thời dựa vào tình hình cụ thể của lớp để xây dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp giáo dục phù hợp; Thường xuyên báo cáo tình hình của lớp, kết quả giáo dục, ý chí, nguyện vọng của học sinh lớp ; Đề xuất, xin ý kiến về biện pháp giáo dục và đề nghị hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cùng phối hợp thống nhất và tác động sư phạm đối với cả lớp hoặc từng học sinh về các vấn đề như: việc khen thưởng, nội dung, hình thức và tạo điều kiện phương tiện để thực hiện các nội dung hoạt động trong lớp.

*Phối hợp với cha mẹ học sinh:

Đối với cha mẹ học sinh , giáo viên chủ nhiệm cần thông báo cụ thể về tình hình lớp học, những yêu cầu chung của nhà trường đối với cha mẹ học sinh, về nội dung chương trình của khối lớp mình phụ trách ngay từ đầu năm học, để từ đó thống nhất với gia đình yêu cầu nội dung biện pháp, hình thức giáo dục.

Giáo viên chủ nhiệm cần thông báo kết quả học tập, tu dưỡng của học sinh một cách thường xuyên qua sổ liên lạc nhằm tạo đà cho sự phối hợp giáo dục toàn diện học sinh. Việc làm này giúp gia đình kịp thời hiểu các em để có tác động phù hợp, động viên, khuyến khích khi các em đạt kết quả tốt, nhắc nhở kịp thời khi các em có những biểu hiện cần uốn nắn; Tổ chức đi thăm một số gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn, những gia đình có học sinh chưa ngoan để có những thông tin cụ thể chính xác giúp cho việc giáo dục toàn diện học sinh được tốt. Việc làm này nhằm thắt chặt tình cảm, sự quan tâm lẫn nhau giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh. từ đó gia đình và học sinh có thiện chí với việc làm của giáo viên chủ nhiệm và cùng giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Liên hệ thường xuyên với Ban đại diện Chi hội phụ huynh học sinh để tích cực hóa các hoạt động của hội phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục.

Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình qua điện thoại, sổ liên lạc hoặc sổ liên lạc điện tử.

Giải pháp 9: Áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp với từng loại đối tượng:

* Đối với những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn:

Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên động viên giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần. Kêu gọi học sinh cả lớp có tinh thần đoàn kết giúp bạn vượt khó. Đề đạt với Chi hội phụ huynh lớp, nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ những em đó. Tính ưu việt của việc làm này là vừa khắc phục được khó khăn lại vừa giáo dục được lòng nhân ái cho học sinh và tranh thủ được sự hỗ trợ của nhà trường, của Hội phụ huynh học sinh.

*Đối với những học sinh khuyết tật:

Giáo viên chủ nhiệm cần dành tình cảm ưu ái hơn. Chú ý cách bố trí chỗ ngồi phù hợp, cách đặt câu hỏi gợi mở khi tìm hiểu bài và sự đòi hỏi yêu cầu về nội dung bài học sẽ khác hơn so với học sinh bình thường. Thường xuyên gặp gỡ phụ huynh để kết hợp theo dõi diễn biến về sức khoẻ và học tập của các em.

*Đối với học sinh cá biệt về đạo đức:

Tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa bố và mẹ, gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lôi kéo, .Hoặc trẻ có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục được,

Dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách phạt, chú ý gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở, động viên, khen - chê kịp thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để từng bước điều chỉnh mình.

* Đối với học sinh chưa hoàn thành:

- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó học yếu, học yếu những môn nào. Có thể là ở gia đình các em đó không có thời gian học tập vì phải làm nhiều việc hoặc em đó có lỗ hổng về kiến thức nên cảm thấy chán nản.

- GV lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể như sau:

+ Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào những thời gian ngoài giờ lên lớp .

+ Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.

+ Thường xuyên kiểm tra các đối tượng đó trong quá trình lên lớp.

+ Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ.

+ Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em.

+ Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí, xấu hổ trước bạn bè.

*Đối với những học sinh có năng lực đặc biệt:

- Điều quan trọng là phát hiện những năng lực đặc biệt ở học sinh về văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, hội hoạ,

- Cùng với nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho các đối tượng này.

- Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê hứng thú học tập thông qua những hội thi, những buổi nói chuyện ngoại khoá hoặc gần gũi nhất ngay trong tiết học chính khoá.

Tóm lại dù với đối tượng nào bản thân giáo viên phải lưu ý dùng phương pháp tác động tình cảm, động viên khích lệ kịp thời, tuyên dương kịp thời dù là những chuyển biến, tiến bộ nhỏ nhất, phối hợp với phụ huynh để giáo dục và đặc biệt xác định vấn đề giáo dục đạo đức là then chốt.

Giải pháp 10: Thực hiện tốt tiết sinh hoạt Chủ nhiệm:

Trong giờ sinh hoạt lớp, cần tạo cho các em tâm thế thoải mái, không gây sức ép nặng nề đối với học sinh bằng những lời trách phạt, phê bình mà giáo viên tập cho các em biết phê bình và tự phê bình. Trong mỗi tiết sinh hoạt Chủ nhiệm, giáo viên cho học sinh tự nhận xét ưu, khuyết điểm bằng nhiều hình thức khác nhau như: Cán bộ lớp nhận xét, cá nhân tự nhận xét. Bên cạnh đó, cũng tạo điều kiện cho học sinh bày tỏ những suy nghĩ của mình qua một tuần học: những điều em thích, những điều em chưa thích, mong muốn của em, ... Qua đó, giáo viên nắm được tâm tư, nguyện vọng của từng học sinh mà có những biện pháp giáo dục phù hợp.

Cũng trong tiết sinh hoạt lớp, giáo viên đưa ra những yêu cầu, nội dung về rèn luyện đạo đức, học tập rồi tổ chức cho học sinh thảo luận lập kế hoạch hành động cụ thể. Giáo viên nhận xét và chọn những hành động thiết thực để các em thực hiện. Sau mỗi tuần, hoặc thời gian quy định, giáo viên cho học sinh tự nhận định, đánh giá lại những việc đã làm được và chưa làm được so với kế hoạch, từ đó rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn.

Ngoài ra, giáo viên cần lồng ghép một số hoạt động giáo dục về quyền trẻ em, an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, rèn các kĩ năng sống, tìm hiểu về truyền thống nhà trường, lịch sử địa phương, rèn luyện cho học sinh một số hành vi đạo đức, nêu những tấm gương tốt cho học sinh noi theo.

Giải Pháp11: Giáo dục qua các câu chuyện kể:

Trong các giờ học đạo đức, tiết sinh hoạt lớp , ...giáo viên kể cho học sinh nghe những câu chuyện về những tấm gương vượt khó học giỏi, con ngoan trò giỏi, những người bạn tốt nhằm giáo dục các em về cách ứng xử, giao tiếp trong cuộc sống. Hay những câu chuyện về đạo đức Bác Hồ để hình thành những phẩm chất, nhân cách cho học sinh. Đồng thời giáo viên có thể tận dụng ngay các câu chuyện trong các bài tập đọc ở chương trình học, giúp học sinh liên hệ và vận dụng trực tiếp vào thực tiễn. Phương pháp này luôn được học sinh đón nhận một cách nhẹ nhàng, thoải mái và có hiệu quả cao.

+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến:

Áp dụng trong phạm vi lớp 1.

Áp dụng cho các thầy giáo, cô giáo đang đảm nhiệm công tác chủ nhiệm học sinh lớp 1 trong các nhà trường.

- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn:

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tác giả:

Sau một năm áp dụng sáng kiến Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp1 tại chính lớp 1B do tôi chủ nhiệm và giảng dạy, tôi nhận thấy có sự chuyển biến rõ rệt về nề nếp học tập cũng như sinh hoạt tập thể ở các em học sinh. Các em đã hình thành ý thức làm việc ngay ngắn, có kỉ luật, tích cực và tự giác. Chính những điều này đã giúp cho tập thể lớp tôi chủ nhiệm hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đề ra, không còn học sinh cần cố gắng về kiến thức kĩ năng các môn học và hoạt động giáo dục, không còn học sinh chưa đạt về năng lực phẩm chất.

Không chỉ vậy, khi thực hiện sáng kiến cũng chính là dịp giúp tôi có nhiều cơ hội trao đổi, học hỏi thêm những kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm, đồng thời hoàn thiện được bản thân và tự tin hơn trong lĩnh vực công tác sau này.

Kết quả cụ thể như sau:

* Số liệu điều tra trước khi thực hiện:

Trước khi áp dụng sáng kiến, tôi đã tổng hợp mức độ đạt được của học sinh về các môn học và hoạt động giáo dục, năng lực, phẩm chất. Kết quả như sau:

Tổng số học sinh

Các môn học và HĐGD

Năng lực

Phẩm chất

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Tốt

Đạt

Cần cố gắng

Tốt

Đạt

Cần

cố gắng

39

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

17

43,6

18

46,2

4

10,2

19

48,7

17

43,6

3

7,8

21

53,8

15

38,5

3

7,7

* Số liệu điều tra sau khi thực hiện:

Sau khi áp dụng sáng kiến, Số lượng học sinh hoàn thành tốt và hoàn thành thành kiến thức, kĩ năng các môn học và hoạt động giáo dục đã tăng lên, không còn học sinh cần cố gắng; Số lượng học sinh tốt và đạt các năng lực, phẩm chất cũng tăng lên, không còn học sinh chưa đạt về năng lực phẩm chất. Kết quả đạt được của học sinh vào cuối năm học như sau:

Tổng số học sinh

Các môn học và HĐGD

Năng lực

Phẩm chất

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Tốt

Đạt

Cần cố gắng

Tốt

Đạt

Cần

cố gắng

39

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

20

51,3

19

48,7

0

0

22

56,4

17

43,6

0

0

24

61,5

15

38,5

0

0

Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

Sáng kiến Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 1 đã được áp dụng thử ở một số lớp 1 và cũng đã nhận được sự quan tâm, đồng tình cao về tính thiết yếu và khả thi của sáng kiến khi vận dụng.

Cô giáo Đoàn Thị Anh Quỳnh giảng dạy và chủ nhiệm lớp 1A chia sẻ: Là một giáo viên trẻ, dù đã có vốn kiến thức về công tác chủ nhiệm lớp và có lòng nhiệt huyết nhưng tôi vẫn chưa tự tin và lo lắng phải làm sao để lớp chủ nhiệm đạt kết quả tốt, bởi chưa có nhiều kinh nghiệm. Hơn nữa, các em lại là học sinh lớp 1, tâm lí, kĩ năng, thói quen, sự kiên trì và mọi thứ khác đều chưa bền vững; Các em như một tờ giấy trắng, mình sẽ là người cầm bút vẽ lên tờ giấy đó. Vậy mình phải vẽ gì, vẽ như thế nào để tờ giấy trắng đó thực sự trở nên đẹp và có ý nghĩa hơn. Nhưng khi được chia sẻ và áp dụng thử sáng kiến Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp bậc Tiểu học vào chính lớp của mình, tôi thấy mọi việc trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn. Học sinh lớp tôi nhanh chóng đi vào nề nếp, yêu trường, yêu lớp, tích cực trong các hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ đều đạt hiệu quả cao.

Hay như cô giáo Phí Thị Kim Oanh giảng dạy và chủ nhiệm lớp 1C cũng chia sẻ: Dù đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề nhưng chúng ta vẫn biết tâm-sinh lí của học sinh luôn có sự biến đổi, đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn những biện pháp giáo dục phù hợp, đúng thời điểm mới đạt hiệu quả cao. Khi áp dụng sáng kiến được chia sẻ, tôi thấy mình có thể linh hoạt và dễ dàng thay đổi các biện pháp giáo dục khi cần thiết, tạo nên sự đa dạng trong phong cách chủ nhiệm giúp lớp hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ đạt hiệu quả tốt nhất.

Qua tìm hiểu kết quả ở các lớp đã áp dụng thử sáng kiến của mình, tôi được biết không chỉ riêng 2 lớp trên mà các lớp khác như 1D, 1E đều có chất lượng về học tập và rèn luyện cao, tiến bộ rõ rệt theo từng tháng, luôn đi đầu trong mọi phong trào.

Trên đây, là một số giải pháp, kinh nghiệm của riêng tôi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm lớp 1. Thực hiện sáng kiến này, tôi đã một lần nữa được tập dượt nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, do thời gian không nhiều, trình độ nghiên cứu lý luận còn hạn chế nên không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp để sáng kiến có thể được nhân rộng và đạt hiệu quả cao.

- Các thông tin cần được bảo mật: không

** Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

* Đối tượng nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 1. Cụ thể là 39 em học sinh lớp 1B do tôi chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy.

* Phương pháp nghiên cứu:

-Phương pháp chính: Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm.

- Phương pháp điều tra.

- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp phân tích - tổng hợp.

- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.

- Phương pháp đối chiếu, so sánh.

** Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:

Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu:

Số TT

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực

áp dụng sáng kiến

1

Đoàn Thị Anh Quỳnh

Chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1A

Công tác chủ nhiệm

2

Phí Thị Kim Oanh

Chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1C

Công tác chủ nhiệm

3

Nguyễn Thị Ngọc Tú

Chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1D

Công tác chủ nhiệm

4

Nguyễn Thị hải Thương

Chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1E

Công tác chủ nhiệm

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề