Sử dụng từ ghép Hán Việt để Tạo những sắc thái gì lấy ví dụ minh họa

Từ ghép Hán Việt có hai loại :

- Từ ghép đẳng lập:  là loại từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp, không có tiếng nào chính, không có tiếng nào phụ .

VD: suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, bàn ghế, sách vở, tàu xe.

- Từ ghép chính phụ:  có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng sau làm nhiệm vụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

VD: thất vọng, khai giảng, khai trương, thất hứa, vĩ nhân.

*Cần lưu ý những gì khi sử dụng từ hán việt: 

– Nói viết đúng các từ gần âm Từ Hán Việt với từ thuần Việt.

– Cần hiểu đúng nghĩa của từ Hán Việt .

– Sử dụng đúng sắc thái biểu cảm, hợp phong cách: lựa chọn từ để phù hợp với thái độ của mình với người nói, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

– Không lạm dung từ Hán Việt, nhưng nếu sử dụng đúng từ Hán Việt trong tác phẩm văn học hoặc trong các tình huống giao tiếp sẽ mang lại giá trị nghệ thuật

I. Kiến thức cần nhớ

1. Trong giao tiếp (nói, viết), người ta dùng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm:- Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính.

Ví dụ: Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang (không dùng đàn bà).

- Tao sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ.

Ví dụ: Bác sĩ đang khám tử thi (không dùng xác chết).

- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với không khí xã hội xưa.

Ví dụ: Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông (không dùng thủ đô, xin gặp).

2. Nhưng như vậy, không có nghĩa là lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (nói, viết).Ví dụ:- Không dùng từ đề nghị ở câu trên mà nói như câu dưới (bài ).- Không nói: Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa.

- mà nói: Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa (bài b).

II. Thực hành – Luyện tập

A. Hướng dẫn làm bài tập trong SGK

1. Bài tập này dễ, các em tự làm.
2. Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?Vì từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng.Ví dụ: - Không nói Núi dài mà nói Trường Sơn.- Không nói Chín rồng mà nói Cửu Long.- Tên người: Anh Tuấn, Xuân Tùng, Thanh Tùng,...Thanh Thủy, Thu Thủy, Thu Hà,...

3. Các từ giảng hòa, cầu thân, hòa hiếu, cụm từ nhan sắc tuyệt trần góp phần tạo sắc thái cổ xưa.


4. Để phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình thường, nên thay từ bảo vệ bằng từ giữ gìn, thay từ mĩ lệ bằng từ đẹp đẽ.

B. Bài tập bổ sung

1. Vì sao tên tổ chức, tên báo của các em lại dùng từ Hán Việt: Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Báo Thiếu niên tiền phong, Báo Nhi đồng mà không dùng từ thuần Việt (chẳng hạn như trẻ em)?
2. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
a) Phụ nữ, đàn bà: Giặc đến nhà ... cũng đánh. (Tục ngữ)
b) Nhi đồng, trẻ em:... như búp trên cànhBiết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. (Hồ Chí Minh)

3. Tên em có phải là từ Hán Việt không? Nếu là từ Hán Việt, em thấy tên đó có đẹp không? Vì sao?

-------------------------HẾT-------------------------

Như vậy chúng tôi đã gợi ý Soạn bài Từ Hán Việt, tiếp theo bài tiếp theo, các em chuẩn bị trả lời câu hỏi SGK, Soạn bài Đặc điểm của văn biểu cảm và cùng với phần Soạn bài Bài ca Côn Sơn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 7 hơn

Trong nội dung soạn bài Từ Hán Việt, tiếp theo dưới đây, chúng tôi sẽ giúp các em củng cố, nâng cao kiến thức về từ Hán Việt, cụ thể là vai trò và cách sử dụng từ Hán Việt. Bên cạnh đó, các em sẽ được thực hành vận dụng kiến thức vừa học vào giải những bài tập cụ thể về từ Hán Việt để rèn luyện kĩ năng làm bài.

Soạn bài Tổng kết từ vựng (Tiếp theo) Soạn Tiếng Việt lớp 2 - Mở rộng vốn từ về sông biển tiếp theo, Luyện từ và câu Soạn bài Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Nam và nữ (tiếp theo) trang 129 SGK Tiếng Việt 5 Soạn bài Chuẩn mực sử dụng từ Soạn Tiếng Việt lớp 2 - Mở rộng vốn từ về cây cối tiếp theo Soạn bài Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Dũng cảm (tiếp theo) trang 83 SGK Tiếng Việt 4 tập 2