Tam giác cân có cạnh bằng bao nhiêu?
Kiến thức về tam giác cân và tam giác vuông cân là một trong những kiến thức quan trọng trong chương trình toán hình ở trung học cơ sở. Được ra thường xuyên trong các đề toán hình học, đặc biệt là lớp 7. Vì vậy các em học sinh phải hiểu và ghi nhớ chính xác các tính chất để vận dụng giải bài tập. Sau đây, mời các em học sinh VOH Giáo dục cùng ôn lại định nghĩa và những tính chất tam giác cân, vuông cân qua bài viết này nhé. Show 1. Tam giác cânTam giác cân (Nguồn: Internet)1.1. Định nghĩaTam giác cân là tam giác có 2 cạnh bên bằng nhau. Đỉnh của tam giác cân là giao điểm của hai cạnh bên. Góc được tạo bởi đỉnh được gọi là góc ở đỉnh, hai góc còn lại là góc đáy. 1.2. Tính chất tam giác cân
Ví dụ: Cho tam giác OAB cân tại O => góc OAB = góc OBA
Ví dụ: Cho tam giác BOD có góc BOD = góc BDO => tam giác BOD cân tại B
2. Tam giác vuông cân2.1. Định nghĩaTam giác vuông cân vừa là tam giác vuông và vừa là tam giác cân. Trong tam giác vuông cân có hai cạnh góc vuông bằng nhau và mỗi góc nhọn bằng 45 độ. Hình minh họa (Nguồn: Internet)Ví dụ: Cho tam giác ABC có cạnh AB vuông góc với AC và AB=AC Suy ra: tam giác ABC vuông cân tại A. 2.2. Tính chất tam giác vuông cân
Ví dụ: Cho tam giác ABC vuông cân tại A, D là trung điểm đoạn BC. Suy ra AD vừa là đường cao, vừa là đường phân giác và đường trung tuyến của BC. =>AD = BD = DC = ½ BC 3. Các dạng toán áp dụng tính chất tam giác cân thường gặpBài tập 1: Cho tam giác ABC cân tại A, góc BAC bằng 40 độ, AH là đường cao. Điểm E, F lần lượt theo thứ tự thuộc các đoạn thẳng AH và AC sao cho góc EBA = góc FBC = 30 độ. Yêu cầu chứng minh AE = AF. ĐÁP ÁNTrên nửa mặt phẳng bờ AB (chứa điểm C) lấy điểm K sao cho tam giác ABK đều. Xét tam giác cân ABC ta có: Dựng điểm K sao cho KA = KB. Vậy KF là đường trung trực của AB => KF là đường phân giác của Chú ý: tam giác ABK đều nên AB = AK (3) Từ (1), (2) và (3) suy ra: Bài tập 2: Cho tam giác OBC cân tại O, kẻ OH vuông góc với BC (H thuộc BC). Yêu cầu:
a. Xét 2 tam giác OBH và OCH, ta có: OH chung, và OB =OC (vì tam giác OBC cân) => 2 tam giác OBH và OCH bằng nhau theo trường hợp cạnh góc cạnh => HB = HC (hai cặp cạnh tương ứng) b. Ta có: => (hai góc tương ứng). Bài tập 3: Trong các tam giác ở hình bên dưới (hình 116, hình 117, hình 118). Tam giác nào là tam giác cân và tam giác nào là tam giác đều? Giải thích? ĐÁP ÁNXét hình 116: Ta có tam giác ABD cân vì AB = AD => BC = DE nên AB + BC = AD + DE hay AC = AE Suy ra: tam giác ACE cân tại A Xét hình 117: Ta có : Suy ra tam giác GIH cân tại I Xét hình 118: Tam giác OMN đều vì có 3 cạnh bằng nhau (OM = MN = MO) Tam giác OKM cân tại M vì có MO = MK Tam giác PNO cân tại N vì có NO = NP Ta có: mànên Tương tự: Suy ra:cân tại O vì có. Bên trên là những kiến thức tổng quát về định nghĩa, tính chất tam giác cân và tam giác vuông cân VOH GIáo dục chia sẻ cho các em học sinh ôn tập cũng cố kiến thức. Hy vọng bài viết có thể giúp ích cho các em trong quá trình học tập và ôn luyện kiến thức. Có thể nói, kiến thức về tam giác nói chung và tam giác cân nói riêng là một trong những kiến thức quan trọng trong chương trình toán học ở cấp phổ thông. Và ở tỏng nội dung bài viết sau đây, chúng tôi sẽ tập hợp những kiến thức về tam giác cân là gì? Tính chất của tam giác cân? Tam giác cân là tam giác có hai cạnh có đọ dài bằng nhau. Đôi khi, nó được chỉ định là có chính xác hai cạnh có độ dài bằng nhau và đôi khi có ít nhất hai cạnh có độ dài bằng nhau. Dấu hiệu nhận biết tam giác cân là: – Nếu cạnh của một tam giác bằng nhau – Nếu 2 góc của tam giác đó bằng nhau Để chứng minh một tam giác là tam giác cân, chúng ta sẽ sử dụng một trong hai cách sau đây: Cách 1: Chứng minh tam giác đó có hai cạnh bằng nhau. Cách 2: Chứng minh tam giác đó có 2 góc bằng nhau. Tam giác cân mang những tính chất như sau: – Trong một tam giác cân hai góc ở đáy bằng nhau. Ví dụ cho tam giác OAB cân tại O => góc OAB = góc OBA – Nếu một tam giác có hai góc bằng nhau thì là tam giác cân. Ví dụ: Cho tam giác BOD có góc BOD = góc BDO => tam giác BOD cân tại B – Tam giác vuông cân là tam giác vuông có 2 cạnh góc vuông bằng nhau. – 2 cạnh bằng nhau b = b – 2 góc bằng nhau a = a Tính diện tích tam giác cânDiện tích tam giác cân bằng ½ cạnh đáy nhân với chiều cao, công thức như sau: S = ½ (a x h) Trong đó: – S là diện tích tam giác cân – a là cạnh đáy của tam giác – h là chiều cao của tam giác Ví dụ: Tính diện tích của tam giác cân có: a. Độ dài đáy là 8 cm và chiều cao là 6 cm b. Độ dài đáy là 2,3 dm và chiều cao là 1,2 dm Lời giải: a. S = (8 x 6) : 2 = 24 (cm2) b. S = ½ (2,3 x ,1,2) = 1,38 (cm2) Tính chu vi tam giác cânChu vi tam giác cân bằng tổng ba cạnh của một tam giác. Cho tam giác cân ABC. Công thức như sau: P = AB +AC + BC Ví dụ 1 : Cho hình tam giác cân tại A với chiều dài AB = 7cm, BC = 5cm. Tính chu vi hình tam giác cân. Dựa vào công thức tính chu vi tam giác cân, ta có cách tính P = 7 + 7 + 5 = 19cm. Ví dụ 2 : Tính chu vi tam giác cân với độ dài AB = 6cm, AC = 6cm và BC = 4cm. => Dựa vào công thức tính chúng ta có cách tính P = 6 + 6 + 4 = 16cm. Tam giác vuông cân là gì? Tam giác vuông cân là tam giác có 2 cạnh đáy bằng nhau và bằng 45 độ. => Trong tam giác vuông cân, các đường cao, đường trung tuyến, đường phân giác đều trùng nhau và có chiều dài bằng một nửa cạnh huyền. Dấu hiệu nhận biết tam giác vuông cân: Nếu tam giác có 3 cạnh bằng nhau thì tam giác đó là tam giác đều. Nếu tam giác có 3 góc bằng nhau thì tam giác đó là tam giác đều. Nếu một tam giác cân có một góc bằng 60 độ thì tam giác đó là tam giác đều. Các dạng toán thường gặpDạng 1: Nhận biết một tam giác là tam giác cân, tam giác vuông cân, tam giác dều. Phương pháp giải: Dựa vào dấu hiệu nhận biết tam giác cân, tam giác vuông cân, tam giác đều. Dạng 2: Chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau, các góc bằng nhau. Tính độ dài đoạn thẳng, số đo góc. Phương pháp giải: Sử dụng định nghĩa và tính chất của tam giác cân, tam giác vuông cân và tam giác đều. Trên đây là nội dung bài viết tam giác cân là gì? Tính chất của tam giác cân? Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi. |