Thuốc Cefaclor 125mg cho trẻ em

Skip to content

Cefaclor monohydrate tương đương Cefaclor……………… 125 mg

Tá dược vừa đủ…………………………………………………………… 1 gói

Cefaclor bền với acid dich vị và được hấp thu ngay khi uống lúc đói.

Với liều 250 mg , và 500 mg uống lúc đói , nồng độ định trung bình trong huyết tương tương ứng khoảng 7 và 13 microgam / ml , đạt được sau 30 đến 60 phút . Thức ăn làm chậm hấp thu , nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu vẫn không đổi , nồng độ đỉnh chỉ đạt được từ 50 % đến 75 % nồng độ định ở người bệnh uổng lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 đến 60 phút.

Khoảng 25 % cefaclor liên kết với protein huyết tương. Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể , đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp.

Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận, tới 85 % liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng nguyên vẹn trong vòng 8 giờ , phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu ở người có chức năng thận bình thường. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống , trong khoảng 8 giờ nảy nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 600 và 900 microgram / ml sau các liều sử dụng tương ứng 250 và 500 mg. Probenecid làm chậm bài tiết cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm phân máu.

Cefaclor là một cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Tác dụng diệt khuẩn của cefaclor phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn đối với thuốc.

Cefaclor có tác dụng in vitro đối với cầu khuẩn gram dương tương tự cephalexin, những có tác dụng mạnh hơn đối với các vi khuẩn gram âm, đặc biệt đối với Haemophilus influenza và Moraxella catarrhalis.

Điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường (do “Chương trình quốc gia nhiễm khuẩn hô hấp cấp” khuyến cáo) mà bị thất bại: Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi, đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính.

– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm (bao gồm viêm thận – bể thận và viêm bàng quang) , Không dùng cho trường hợp viêm tuyến tiền liệt và thuốc khó thấm vào tổ chức này.

– Nhiễm khuẩn da và mô mềm do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin và Streets Pyogenes nhạy cảm.

Người lớn: 250mg cứ 8h một lần. trường hợp nặng có thể tăng liều lên gấp đôi. Tối đa 4g/ngày.

  • Viên họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da, mô mềm, , nhiễm khuẩn đường tiết niệu không có biến chứng: 250mg cứ 8h một lần.
  • Trường hợp nhiễm trùng nặng hơn hoặc chủng vị khuẩn kém nhạy cảm: 500mg cứ 8h một lần, điều trị trong 10 ngày.
  • Nhiễm trùng hô hấp dưới: 250mg cứ 8h một lần. trường hợp nhiễm trùng nặng hơn thì 500mg cứ 8h một lần. thời gian điều trị là 7 đến 10 ngày.

Trẻ em: tối đa 1g/ngày

  • Trẻ từ 1 tháng đến 1 tuổi: uống 62,5mg cứ 8h một lần
  • Trẻ từ 1 tuổi đến 5 tuổi: uống 125mg cứ 8h một lần.

Trẻ trên 5 tuổi: uống 250mg cứ 8h một lần.

Thuốc dung theo đường uống, cho thuốc vào 10-15ml nước khuấy đều và uống ngay. Có thể uống lúc no hoặc lúc đói, không phụ thuộc vào thức ăn.

Không sử dụng cho người bệnh có tiền sử quá mẫn với cefaclor hoặc với kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thường gặp: tăng bạc cầu ưa eosin, tiêu chảy ban da dạng sởi.

Ít gặp: toàn thân (test coombs trực tiếp dương tính, tăng tế bào limpho, giảm bach trung tính), tiêu hóa (buồn nôn, nôn),da (ngứa ngáy, nối mề đay), tiết niệu (ngứa bộ phận sinh duc, viêm âm đạo, nấm candida).

Nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời. nhiệt độ không quá 30 độ C

Cefaclor monohydrate tương đương Cefaclor……………… 125 mg

Tá dược vừa đủ…………………………………………………………… 1 gói

Cefaclor bền với acid dich vị và được hấp thu ngay khi uống lúc đói.

Với liều 250 mg , và 500 mg uống lúc đói , nồng độ định trung bình trong huyết tương tương ứng khoảng 7 và 13 microgam / ml , đạt được sau 30 đến 60 phút . Thức ăn làm chậm hấp thu , nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu vẫn không đổi , nồng độ đỉnh chỉ đạt được từ 50 % đến 75 % nồng độ định ở người bệnh uổng lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 đến 60 phút.

Khoảng 25 % cefaclor liên kết với protein huyết tương. Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể , đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp.

Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận, tới 85 % liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng nguyên vẹn trong vòng 8 giờ , phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu ở người có chức năng thận bình thường. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống , trong khoảng 8 giờ nảy nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 600 và 900 microgram / ml sau các liều sử dụng tương ứng 250 và 500 mg. Probenecid làm chậm bài tiết cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm phân máu.

Cefaclor là một cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Tác dụng diệt khuẩn của cefaclor phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn đối với thuốc.

Cefaclor có tác dụng in vitro đối với cầu khuẩn gram dương tương tự cephalexin, những có tác dụng mạnh hơn đối với các vi khuẩn gram âm, đặc biệt đối với Haemophilus influenza và Moraxella catarrhalis.

Điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường (do “Chương trình quốc gia nhiễm khuẩn hô hấp cấp” khuyến cáo) mà bị thất bại: Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi, đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính.

– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm (bao gồm viêm thận – bể thận và viêm bàng quang) , Không dùng cho trường hợp viêm tuyến tiền liệt và thuốc khó thấm vào tổ chức này.

– Nhiễm khuẩn da và mô mềm do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin và Streets Pyogenes nhạy cảm.

Người lớn: 250mg cứ 8h một lần. trường hợp nặng có thể tăng liều lên gấp đôi. Tối đa 4g/ngày.

  • Viên họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da, mô mềm, , nhiễm khuẩn đường tiết niệu không có biến chứng: 250mg cứ 8h một lần.
  • Trường hợp nhiễm trùng nặng hơn hoặc chủng vị khuẩn kém nhạy cảm: 500mg cứ 8h một lần, điều trị trong 10 ngày.
  • Nhiễm trùng hô hấp dưới: 250mg cứ 8h một lần. trường hợp nhiễm trùng nặng hơn thì 500mg cứ 8h một lần. thời gian điều trị là 7 đến 10 ngày.

Trẻ em: tối đa 1g/ngày

  • Trẻ từ 1 tháng đến 1 tuổi: uống 62,5mg cứ 8h một lần
  • Trẻ từ 1 tuổi đến 5 tuổi: uống 125mg cứ 8h một lần.

Trẻ trên 5 tuổi: uống 250mg cứ 8h một lần.

Thuốc dung theo đường uống, cho thuốc vào 10-15ml nước khuấy đều và uống ngay. Có thể uống lúc no hoặc lúc đói, không phụ thuộc vào thức ăn.

Không sử dụng cho người bệnh có tiền sử quá mẫn với cefaclor hoặc với kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thường gặp: tăng bạc cầu ưa eosin, tiêu chảy ban da dạng sởi.

Ít gặp: toàn thân (test coombs trực tiếp dương tính, tăng tế bào limpho, giảm bach trung tính), tiêu hóa (buồn nôn, nôn),da (ngứa ngáy, nối mề đay), tiết niệu (ngứa bộ phận sinh duc, viêm âm đạo, nấm candida).

Nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời. nhiệt độ không quá 30 độ C

Thuốc Cefaclor 125mg cho trẻ em

Thuốc Cefaclor 125mg cho trẻ em
Hotline

Thuốc Cefaclor 125mg cho trẻ em
Chat Facebook

Thuốc Cefaclor 125mg cho trẻ em
Chat Zalo

Thuốc Cefaclor 125mg cho trẻ em

  • Thuốc Cefaclor 125mg cho trẻ em
    Hotline
  • Thuốc Cefaclor 125mg cho trẻ em
    Zalo
  • Thuốc Cefaclor 125mg cho trẻ em
    Facebook