Hóa đơn bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất năm 2024

Doanh nghiệp chế xuất bên mình nếu bán hàng vào nội địa thì mình có phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng không? Bên mình sản xuất và phân phối hàng may mặc.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì khu phi thuế quan bao gồm:

Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Do vậy, doanh nghiệp chế xuất được xác định là đối tượng thuộc khu phi thuế quan.

Đồng thời, Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC xác định:

- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

+ Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

+ Hoạt động vận tải quốc tế;

+ Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

- Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

+ Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

Kết hợp hai quy định trên, đối chiếu với thông tin bạn cung cấp, doanh nghiệp bên bạn là doanh nghiệp chế xuất thì khi bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất khác và bán hàng vào nội địa đều không sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, thay vào đó sẽ sử dụng hóa đơn bán hàng.

Lưu ý: Trên hóa đơn công ty bạn cần ghi rõ nội dung “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

Tại Công văn 7802/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán hàng giữa các doanh nghiệp chế xuất như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất có hoạt động bán khuôn cho doanh nghiệp chế xuất khác theo đúng quy định của pháp luật, nếu đây quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các khu phi thuế quan với nhau thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .

Tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
...
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Như vậy, hoạt động bán hàng giữa các doanh nghiệp chế xuất thì không chịu thuế GTGT nếu là quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Khu thuế quan bao gồm khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Về thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT thì sẽ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan (Điều 77 Thông tư 38/2015/TT-BTC)

Lưu ý: Khi thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX, DNCX phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;

- Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của DNCX:

Khi bán cho DNCX khác hoặc bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ.

- Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:

Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX thực hiện thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh.

Hóa đơn bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất năm 2024

Hoạt động bán hàng giữa các doanh nghiệp chế xuất có chịu thuế GTGT không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp chế xuất có được bán hàng hóa vào thị trường nội địa không?

Tại Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có quy định về khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất như sau:

Điều 26. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
...
10. Trong trường hợp không đủ mặt bằng để bố trí kho lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp chế xuất được thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để thực hiện lưu giữ hàng hóa nếu đáp ứng được các điều kiện tại khoản 2 Điều này. Kho lưu giữ hàng hóa ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế được đưa vào sử dụng kể từ ngày được cơ quan hải quan có thẩm quyền xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan hải quan có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, doanh nghiệp chế xuất phải thông báo đến cơ quan đăng ký đầu tư việc bố trí kho ngoài khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế để lưu giữ hàng hóa và thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư.
11. Doanh nghiệp chế xuất được bán hàng hóa vào thị trường nội địa. Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
12. Chỉ những nhà đầu tư, người lao động làm việc trong doanh nghiệp chế xuất và những người có quan hệ công tác với doanh nghiệp chế xuất được ra, vào doanh nghiệp chế xuất.

Như vậy, doanh nghiệp chế xuất được phép bán hàng hóa vào thị trường nội địa.

Điều kiện doanh nghiệp chế xuất được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác là gì?

Tại khoản 6 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có quy định về điều kiện doanh nghiệp chế xuất được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác là:

- Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác;

- Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác;

- Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.

Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.