Tính phổ biến của mã di truyền được thể hiện như thế nào

Đáp án A
Tính phổ biến của mã di truyền được hiểu là tất cả các loài đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Đáp án C

Tính đặc hiệu của mã di truyền được thể hiện là mỗi bộ ba chỉ mã hóa cho một loại axit amin.

A. Sai. Mọi loài sinh vật đều có chung một bộ mã di truyền là tính phổ biến.

B. Sai. Mỗi axit amin thường được mã hóa bởi nhiều bộ ba là tính thoái hóa.

D. Sai. Mã di truyền được đọc theo cụm nối tiếp, không gối nhau là tính mã bộ ba.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Tính phổ biến của mã di truyền được hiểu là


A.

 tất cả các loài đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ.

B.

nhiều bộ ba khác nhau cùng xác định một loại axit amin, trừ AUG và UGG.

C.

một bộ ba chỉ mã hóa cho một loại axit amin.

D.

các bộ ba được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba nuclêôtit mà không gối lên nhau.

Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen [trong mạch khuôn] quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong protein.

Gen là một đoạn phân tử AND mang thông tin mã hóa cho một chuối pooolipeptit hay ARN. Mã di truyền có tính phổ biến, tức là?

Câu hỏi: 

Mã di truyền có tính phổ biến, tức là?

A. Tất cả các loại đều dùng chung nhiều bộ mã di truyền

B. Nhiều bộ ba cùng xác định một axit amin

C. Tất cả các loại đều dùng chung một bộ mã di truyền, trừ một vài loài ngoại lệ

D. Một bộ mã di truyền chỉ mã hóa cho một axit amin

Đáp án đúng C.

Mã di truyền có tính phổ biến, tức là tất cả các loại đều dùng chung một bộ mã di truyền, trừ một vài loài ngoại lệ, mã di truyền là mã bộ ba có tính phổ biến, tính đặc hiệu và tính thoái hóa, gen là đơn vị vật lý và chức năng cơ bản là di truyền. 

Giải thích lý do chọn đáp án đúng là C do:

Gen là đơn vị vật lý và chức năng cơ bản là di truyền. Các gen được tạo thành từ ADN. Một số gen đóng vai trò là hướng dẫn để tạo ra các phân tử được gọi là protein. Tuy nhiên, nhiều gen không mã hóa protein.

Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nucleotit trong gen [trong mạch khuôn] quy định trình tự sắp xếp các axit amin trong protein.

Mã di truyền là mã bộ ba được đọc trên cả AND và mARN [cứ ba nucleotit đứng liền nhau thì mã hóa cho một axit a min].

Mã di truyền là mã bộ ba có tính phổ biến, tính đặc hiệu và tính thoái hóa.

– Đặc điểm của mã di truyền :

+ Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba [không gối lên nhau].

+ Mã di truyền có tính phổ biến [tất cả các loài đều có chung 1 bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ].

+ Mã di truyền có tính đặc hiệu [1 bộ ba chỉ mã hoá  1 loại axit amin].

+ Mã di truyền mang tính thoái hoá [nhiều bộ ba khác nhau cùng mã hoá cho 1 loại axit amin, trừ AUG và UGG].

Bằng thực nghiệm các nhà khoa học đã xác định được chính xác có 64 bộ ba, trong đó:

– 61 bộ ba mã hóa cho 20 axit amin.

– 3 bộ ba không mã hóa cho axit amin nào được gọi là bộ ba kết thúc. Trong quá trình dịch mã khi riboxom tiếp xúc với các bộ ba kết thúc thì các tiểu phần của riboxom tách nhau ra và quá trình dịch mã kết thúc.

Đơn phân nào sau đây cấu tạo nên phân tử ADN?

Trong các loại nuclêôtit tham gia cấu tạo nên ADN không có loại nào:

Trong thành phần cấu trúc của một gen điển hình gồm có các phần:

Vùng mã hóa gồm các bộ ba có các đặc điểm:

Vùng kết thúc của gen cấu trúc có chức năng

Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về gen cấu trúc: 

Gen phân mảnh có đặc tính là:

Đoạn chứa thông tin mã hóa axit amin của gen ở tế bào nhân thực gọi là:

Gen của loài sinh vật nào sau đây có cấu trúc phân mảnh

Mã di truyền không có đặc điểm nào sau đây?

Mã di truyền có tính đặc hiệu, có nghĩa là:

Tính phổ biến của mã di truyền được hiểu là

Trong số 64 mã bộ ba, có bao nhiêu mã bộ ba có chứa nucleotit loại Adenin?

Hai chuỗi pôlynuclêôtit trong phân tử ADN liên kết với nhau bằng liên kết

Ở sinh vật nhân thực, côđon 5’AUG 3’ mã hóa loạỉ axit amin nào sau đây?

Video liên quan

Chủ Đề