Tổ chức bộ máy kinh doanh lữ hành là gì

Công ty lữ hành là gì?

Đối với một nền kinh tế chú trọng về du lịch như hiện nay thì lữ hành đã trở thành khái niệm quen thuộc đối với nhiều người. Đồng thời nó đã trở thành một ngành học được nhiều bạn sinh viên lựa chọn. Vậy công ty lữ hành là gì? Để có câu trả lời hãy cùng Luật Phamlaw theo dõi bài viết dưới đây.

Lữ hành là cụm từ thường được nhắc đến khá nhiều trong nền kinh tế hiện đại hay các dịch vụ du lịch và đôi khi để nói đến những khách du lịch vãng lai với những chuyến đi dài hơi mang tính chất bộ hành. Theo nghĩa rộng thì lữ hành được hiểu là một hoạt động du lịch với mục đích thực hiện chuyến đi từ nơi này đến nơi khác dưới những phương tiện khác nhau và lí do khác nhau, không nhất thiết phải quay trở lại điểm xuất phát ban đầu

Theo giải thích nghĩa khác của từ điển Tiếng Việt thì lữ hành còn có nghĩa là đi chơi xa và chuyến đi chơi có thể không nhất thiết ấn định thời gian quay trở về.

Ở các nước phát triển, thuật ngữ “du lịch” và “lữ hành” được hiểu tượng tự nhau. Theo đó, Các hoạt động đi lại, đi chuyển và các hoạt động khác có liên quan đến chuyến đi với mục đích du lịch thi đều sử dụng được cả hai thuật ngữ này pháp luật du lịch của các nước trên thế giới không đưa ra khái niệm du lịch mà thay vào đó là khái niệm hoạt động du lịch ở Việt Nam, có cả hai khái niệm du lịch lữ hành và hoạt động du lịch hoạt động lữ hành,

Luật Du lịch năm 2017 tiếp cận khái niệm “lữ hành” theo nghĩa hẹp, theo đó, “là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu thăm quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.”.  Việc tiếp cận theo nghĩa này là hợp lý và chính xác để có thể đưa ra các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh lữ hành đúng đắn

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 định nghĩa: “ Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh”. Công ty là một bộ phận nhỏ thuộc doanh nghiệp và theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.

Như vậy, công ty lữ hành được hiểu là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật dưới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh nhằm mục đích kinh doanh các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu thăm quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác của khách hàng đó.

Phân loại các công ty lữ hành

Mỗi quốc gia có một cách phân loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động du lịch tại đó. Thông thường người ta dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại công ty lữ hành:

  • Sản phẩm du lịch chủ yếu của công ty lữ hành.
  • Phạm vi hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành.
  • Quy mô và phương thức hoạt động của công ty lữ hành.
  • Quan hệ của công ty lữ hành với du khách.
  • Quy định cùa các cơ quan quản lý du lịch.

Tại Việt Nam, dựa trên cơ sở phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, các công ty lữ hành được chia làm hai loại là: doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.

Trong đó các doanh nghiệp lữ hành quốc tế được hoạt động trên cả thị trường quốc tế và thị trường nội địa, còn các doanh nghiệp lữ hành nội địa chỉ được phép kinh doanh trên thị trường nội địa.

Đặc điểm kinh doanh lữ hành của công ty lữ hành

Thứ nhất kinh doanh lữ hành là một hoạt động dịch vụ

Kinh doanh lữ hành là hoạt động dịch vụ cung cấp sản phẩm du lịch. Theo khoản 5 điều 3 Luật Du lịch năm 2017, “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch”. Theo đó, doanh nghiệp lữ hành thực hiện cung cấp dịch vụ trung gian và chương trình du lịch cụ thể. Dịch vụ trung gian là việc doanh nghiệp lữ hành sẽ là trung gian giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm đu lịch khác từ các nhà cung cấp khác như vận chuyển, lưu trú, ăn uống, bảo hiểm.

Sản phẩm của hoạt động kinh doanh lữ hành phần lớn là sản phẩm dịch vụ mang tính vô hình. Đó là chương trình du lịch, nó không phải là sản phẩm vật chất cụ thể cầm, nắm được mà nó là sự liên kết của các sản phẩm khác một cách hợp lý trong quá trình kinh doanh.

Kinh doanh lữ hành cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch Chương trình du lịch là một sản phẩm dịch vụ nên nó là sản phẩm không tồn tại dưới hình thái vật chất, không lưu giữ được, không tách rời được, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Chất lượng của dịch vụ khó đánh giá vì phụ thuộc nhiều yếu tố bên cung ứng, khách hàng, thời gian, địa điểm cung ứng dịch vụ. Vì vậy để có thể tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm dịch vụ thi cần xây dựng quy trình thực hiện dịch vụ rõ ràng, chi tiết, tuyển chọn và đào tạo nhân viên tốt, luôn có sự cập nhật, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.

Thứ hai, kinh doanh lữ hành là một ngành nghề trung gian

Hoạt động kinh doanh lữ hành thực hiện ba chức năng:

Một là, chức năng thông tin cho cả người tiêu dùng du lịch và người cung cấp sản phẩm du lịch.

Hai là, chức năng tổ chức, tổ chức nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất các chương trình du lịch, tổ chức tiêu dùng.

Ba là, chức năng thực hiện công ty kinh doanh lữ hành là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch và nhà cung ứng cơ bản của hoạt động lữ hành được quy định bởi sản phẩm du lịch và kinh doanh du lịch [điểm du lịch, nhà hàng, khách sạn, đại lý máy bay, vận chuyển]. Công ty kinh doanh lữ hành thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà cung cấp dịch vụ du lịch như vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí,. Với vị trí là trung gian, kinh doanh lữ hành làm cho hàng hóa và dịch vụ du lịch chuyển từ trạng thái mà người tiêu dùng chưa muốn thành sản phẩm và dịch vụ khách du lịch cần và có nhu cầu sử dụng.

Thứ ba, kinh doanh lữ hành là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Công ty muốn thực hiện hoạt động kinh doanh thì cần phải đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyển Nhà nước cho phép doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. Theo đó, công ty  phải đăng ký ngành nghề kinh doanh nhưng không cần ghi nhận trong giấy phép đăng ký kinh doanh.

Các ngành nghề kinh doanh được phân loại theo nhóm: ngành nghề kinh doanh không có điều kiện, ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngành nghề kinh doanh bị pháp luật cấm, hạn chế. Không giống như những ngành nghề khác công ty chỉ cần đăng ký kinh doanh là được hoạt động kinh doanh, kinh doanh lữ hành là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Ngoài việc đăng ký kinh doanh, công ty muốn hoạt động kinh doanh lữ hành thì phải có giấy phép kinh doanh lữ hành. Bởi lẽ, kinh doanh lữ hành thực hiện hoạt động trung gian với nhiều doanh nghiệp kinh doanh khác. Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh cũng như các quyền và lợi ích kinh tế, xã hội, và môi trường kinh doanh lành mạnh, thì đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành cần đáp ứng các điều kiện cần thiết do pháp luật quy định như điều kiện về chủ doanh nghiệp, về ký quỹ, về quy định có tối thiểu 03 hướng dẫn viên du lịch ký hợp đồng lao động đài hạn trong doanh nghiệp,

Thứ tư hoạt động kinh doanh lữ hành có tính thời vụ

Hoạt động kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ, phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên – xã hội – kinh tế,.. Ở các thời điểm khác nhau, nhu cầu cung cầu du lịch cũng khác nhau. Thời điểm từ tháng 3 đến tháng 9 hàng năm là mùa cao điểm của du lịch, lượng du khách tăng cao, nhiều hoạt động kinh doanh lữ hành diễn ra hơn và các tháng khác thì ngược lại.

Có hai xu hướng trong thời gian gần đây. Một là, số thanh niên, thiếu niên tự đi du lịch ngày càng đông và số lượng các học sinh đi nghỉ cùng cha mẹ ngày càng giảm. Tuổi thọ trung bình của con người ngày càng cao, vì vậy mà số gia đình có con em trong độ tuổi đi học ngày càng giảm. Hai là, số lượng người ở độ tuổi hưu trí ngày càng tăng, họ chính là những đối tượng hay đi du lịch, nghỉ dưỡng Điều này, đòi hỏi các công ty kinh doanh lữ hành phải nắm bắt được tính thời vụ, mối liên hệ và các nhân tố ảnh hưởng đến thời vụ, để có những phương án phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trên đây là bài viết về Công ty lữ hành là gì? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

Công ty lữ hành là gì – Luật Phamlaw

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA DU LỊCH  Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp lữ hành Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hải Đường Nhóm HBT 1. Đỗ Thị Thư 2. Trần Thanh Tùng 3. Lê Phước Song Bảo 4. Trần Thị Bông Trang 5. Lê Trung Hiếu 6. Huỳnh Thị Thắm 1
  2. I. Khái niệm: - Cơ cấu tổ chức quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau, được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục tiêu chung đã xác định II. Các nguyên tắc xác định cơ cấu tổ chức - Thống nhất chỉ huy: Mỗi thành viên trong tổ chức chỉ chịu trách nhiệm báo cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình - Gắn với mục tiêu: Bao giờ bộ máy của doanh nghiệp cũng phải phù hợp với mục tiêu. Mục tiêu là cơ sở để xây dựng bộ máy tổ chức của doanh nghiệp. - Cân đối: Cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối về các công việc giữa các đơn vị với nhau. Sự cân đối sẽ tạo sự ổn định trong doanh nghiệp và phải có cân đối trong mô hình tổ chức doanh nghiệp nói chung. - Hiệu quả: Bộ máy tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí. - Linh hoạt: Bộ máy quản trị phải linh hoạt để có thể đối phó kịp thời với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và nhà quản trị cũng phải linh hoạt trong hoạt động để có những quyết định đáp ứng với sự thay đổi của tổ chức. III. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức - Có 4 yếu tố quan trọng chi phối việc xây dựng cơ cấu tổ chức của một xí nghiệp hay cơ quan mà nhà quản trị phải quan tâm. Hay nói một cách cụ thể trong tiến trình xây dựng cơ cấu tổ chức của xí nghiệp hay cơ quan, nhà quản trị phải căn cứ vào 4 yếu tố sau đây: 1. Mục tiêu và chiến lược hoạt động của xí nghiệp - Cơ cấu tổ chức của một xí nghiệp tùy thuộc vào chiến lược hay những nhiệm vụ và mục tiêu mà xí nghiệp phải hoàn thành vì: [a] Chiến lược xác định các nhiệm vụ của xí nghiệp và căn cứ vào các nhiệm vụ đó mà xây dựng bộ máy. [b] Chiến lược quyết định loại công nghệ kỹ thuật và con người phù hợp với việc hoàn thành các nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức sẽ phải được thiết kế theo loại công nghệ được sử dụng cũng như theo những đặc điểm của con người trong xí nghiệp đó. [c] Chiến lược xác định hoàn cảnh môi trường trong đó xí nghiệp sẽ hoạt động và hoàn cảnh môi trường này sẽ ảnh hưởng đến việc thiết kế bộ máy tổ chức. 2. Bối cảnh kinh doanh hay bối cảnh xã hội - Hoàn cảnh bên ngoài của một công ty có thể là một trong 3 kiểu: ổn định, thay đổi và xáo trộn. - Một hoàn cảnh ổn định là một hoàn cảnh không có hay ít có những thay đổi đột biến, ít có sản phẩm mới, nhu cầu thị trường ít thăng trầm, luật pháp liên quan đến hoạt động kinh doanh ít thay đổi, khoa học kỹ thuật mới ít xuất hiện... Tình hình kinh tế xã hội trên toàn thế giới hiện đại với sự thay đổi nhanh chóng về khoa học kỹ thuật cho thấy hiện nay khó để có một hoàn cảnh ổn định cho các công ty. Tuy nhiên không phải là không có những công ty, xí nghiệp đã giữ nguyên bộ máy tổ chức 2
  3. của họ trải qua cả trăm năm [như Công ty E.E. Dickinson] với sản phẩm đặc biệt truyền thống của họ. - Trái lại, một hoàn cảnh thay đổi là một hoàn cảnh trong đó có sự thay đổi thường xuyên xảy ra đối với các yếu tố đã kể ở trên [sản phẩm, thị trường, luật pháp,.v.v.] Trong hoàn cảnh này, các nhà quản trị thường phải thay đổi bộ máy tổ chức của họ theo các thay đổi đó. Nói chung, đó là những thay đổi có thể dự báo trước và không gây bất ngờ. Các văn phòng luật sư, các công ty cố vấn pháp luật thường phải luôn luôn bố trí cơ cấu tổ chức để thích nghi với các thay đổi thường xuyên của pháp luật là một ví dụ. Khi các đối thủ cạnh tranh đưa ra sản phẩm mới một cách bất ngờ, khi luật pháp bất ngờ thay đổi, khi những khoa học kỹ thuật mới tạo ra những thay đổi cách mạng trong phương pháp sản xuất, đó là lúc mà hoàn cảnh của xí nghiệp có thể được gọi là hoàn cảnh xáo trộn. Để thích nghi với các hoàn cảnh khác nhau đó, cơ cấu tổ chức của các công ty sẽ phải thay đổi để phù hợp. Burn và Stalker cho thấy rằng một bộ máy tổ chức có tính chất cứng nhắc, nhiệm vụ được phân chia rõ ràng, quan hệ quyền hành chặt chẽ từ trên xuống dưới, phù hợp với hoàn cảnh ổn định. Trái lại, trong một hoàn cảnh xáo trộn, một bộ máy tổ chức có tính chất linh hoạt, con người làm việc theo tinh thần hợp tác, trao đổi thoải mái với tất cả mọi người, không phân chia rõ nhiệm vụ, cấp bậc thì lại phù hợp hơn. 3. Công nghệ sản xuất hoặc kỹ thuật kinh doanh của xí nghiệp - Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng công nghệ sản xuất của xí nghiệp là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc thiết kế bộ máy tổ chức. Công trình nghiên cứu nổi tiếng nhất xác định mối quan hệ giữa cơ cấu và công nghệ, là nghiên cứu của Joan Woodward tại South Essex trong thập niên 60. Khởi thủy, cuộc nghiên cứu nhằm tìm mối quan hệ giữa thành quả quản trị với việc ứng dụng các nguyên tắc tổ chức [ví dụ, tầm hạn quản trị]. Các cuộc điều tra cho thấy không có mối quan hệ nào giữa hai yếu tố trên, nhưng lại tìm thấy mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức của xí nghiệp với công nghệ ứng dụng. Woodward đã cho thấy rằng những xí nghiệp có công nghệ sản xuất, qui trình hoạt động phức tạp thường có cơ cấu tổ chức nhiều cấp bậc, với đặc điểm là mức độ giám sát và phối hợp công việc được thực hiện với cường độ cao. Woodward cũng cho thấy rằng tầm hạn quản trị thường là hẹp ở các xí nghiệp sản xuất thủ công, cũng như ở xí nghiệp có công nghệ tinh vi hiện đại. Trái lại, trong xí nghiệp làm việc theo lối dây chuyền, vì công nghệ đã trở thành đơn giản, tầm hạn quản trị lại khá rộng, nghĩa là một nhà quản trị có thể giám sát công việc của một số đông công nhân. Một đặc điểm thứ ba của mối quan hệ giữa công nghệ và cơ cấu tổ chức là khi công nghệ trong xí nghiệp càng tinh vi và hiện đại, thì số lượng viên chức thư ký văn phòng lại càng tăng để giải quyết các công việc giấy tờ, các công việc bảo trì v.v... 4. Năng lực và trình độ của con người trong xí nghiệp Cuối cùng con người trong xí nghiệp cũng là một yếu tố có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. Loại cá nhân có ảnh hưởng trước hết đối với công tác xây dựng bộ máy tổ chức là nhà quản trị cấp cao. Sở thích, thói quen, quan niệm riêng của họ thường để dấu ấn trên cách thức tổ chức của xí nghiệp mà họ phụ trách. Ngoài các nhà quản trị cơ cấu tổ chức thường cũng phải phù hợp với các đặc điểm về trình độ, về tác phong làm việc của nhân viên trong xí nghiệp. Như đã trình bày tầm hạn quản trị, một yếu tố quyết định bộ máy tổ chức có nhiều hay ít cấp bậc, hoàn toàn là một biến số phụ thuộc vào các đặc trưng của con người trong mỗi xí nghiệp. IV. Các kiểu cơ cấu tổ chức quản trị 1. Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến Cơ cấu này được xây dựng trên nguyên lý sau: 3
  4.  Mỗi cấp chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp.  Quan hệ trong cơ cấu tổ chức này được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc.  Công việc quản trị được tiến hành theo tuyến. GIÁM ĐỐC Quản đốc Quản đốc Quản đốc Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ Tổ trưởng trưởng trưởng trưởng trưởng trưởng Sơ Đồ Cơ Cấu Quản Trị Trực Tuyến 4
  5. - Sơ đồ cơ cấu quản trị trực tuyến chỉ phù hợp với những xí nghiệp có qui mô nhỏ, sản phẩm không phức tạp và tính chất sản xuất liên tục. 2. Cơ cấu tổ chức quản trị theo chức năng Cơ cấu này được thực hiện trên nguyên lý là:  Có sự tồn tại các đơn vị chức năng.  Không theo tuyến.  Các đơn vị chức năng có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, do đó mỗi người cấp dưới có thể có nhiều cấp trên trực tiếp của mình. GIÁM ĐỐC Quản trị Quản trị Quản trị Chức năng A Chức năng B Chức năng C Quản đốc Quản đốc Quản đốc Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Sơ Đồ Cơ Cấu Quản Trị Chức Năng - Sơ đồ cơ cấu quản trị chức năng chỉ tồn tại trên lý thuyết mà thôi. 3. Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến - chức năng Đây là kiểu cơ cấu hỗn hợp của hai loại cơ cấu trực tuyến và chức năng. 5
  6. Kiểu cơ cấu này có đặc điểm cơ bản là vẫn tồn tại các đơn vị chức năng nhưng chỉ đơn thuần về chuyên môn, không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Những người lãnh đạo trực tuyến chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và được toàn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ trách. GIÁM ĐỐC Quản trị Quản trị Quản trị Quản trị Chức năng A Chức năng B Chức năng C Chức năng D Quản đốc Quản đốc Quản đốc Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3 Sơ Đồ Cơ Cấu Quản Trị Trực Tuyến – Chức Năng 4. Cơ cấu quản trị ma trận Đây là mô hình hiện nay được nhiều nhà quản trị quan tâm khi thiết kế bộ máy quản trị của tổ chức. Cơ cấu này có nhiều cách gọi khác nhau, như tổ chức chia theo ma trận, bàn cờ, tạm thời, hay quản trị theo đề án, sản phẩm.  Cơ cấu ma trận cho phép cùng lúc thực hiện nhiều dự án  Sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau  Cơ cấu này ngoài người lãnh đạo theo tuyến và theo chức năng còn được sự giúp đỡ của người lãnh đạo theo đề án  Trong cơ cấu này mỗi thành viên của bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng được gắn liền với việc thực hiện một đề án trên một khu vực nhất định 6
  7.  Sau khi đề án hoàn thành, những thành viên trong đề án trở về vị trí, đơn vị cũ CHỦ TỊCH P. chủ tịch P. chủ tịch P. chủ tịch P. chủ tịch P. chủ tịch Marketing Sản xuất Kỹ thuật Cung ứng Nhân sự Quản trị dự án A Quản trị dự án B Quản trị dự án C Cơ cấu quản trị ma trận 7
  8. Sơ Đồ Cơ Cấu Quản Trị Ma Trận Cơ Cấu Tổ Chức Khách sạn Twin Tower [Bangkok – Thái Lan] I. Sơ đồ tổ chức _ Nằm tại trung tâm Băng Cốc , khách sạn 4 sao Twin Tower phục vụ cho nhu cầu của hầu hết các loại khách đến đây, từ những người đi du lịch, gia đình, cho đến các doanh nhân… với nhiều các loại, cỡ phòng khác nhau. Ngoài những tiện nghi hiện đại, tại đây còn có các khu vui chơi và giải trí phục vụ quý khách. Hội Đồng Quản Trị Giám Đốc Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán Phó Giám Đốc Phòng tổ chức hành chính hành Bộ Phận Lễ Bộ Phận Nhà Bộ Phận Bộ Phận Nhà chính Tân Phòng Dịch Vụ Hàng BỘPHẬN BỘPHẬN BỘPHẬN ANNINH NHÂNSỰ Văn Phòng 8
  9. 1. Giám đốc: chịu trách nhiệm với hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước tậpthể nhân viên của khách sạn. 2. Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trước giám đốc, là người chịu trách nhiệm vềcông tác tổ chức lao động, khen thưởng kỷ luật, tuyển dụng nhân sự, quản trị hànhchính lưu trữ văn thư. 3. Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về quản lý kinh doanh,tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu, đem lại lợinhuận cao cho khách sạn.- 4. Phòng kế toán : ch ịu tr ách nhiệm trướ c b an giám đố c, bộ ph ận n à y có kế to án trưởng và các kế toán viên chuyên thực hiện các kế hoạch về tài chính và công táckế toán cụ thể là lập kế hoạch tài chính và báo cáo cuối kỳ, tính lương cho nhânviên, dự trù ngân sách hàng năm, theo dõi việc thu chi của khách sạn, định giáthành và kiểm soát các kế hoạch tài chính.- 5. B ộ ph ận lễ tân, bộ ph ận n hà phòng, bộ ph ận d ịch vụ, bộ ph ận văn phòng, bộ phận an ninh, bộ phận nhân sự: các bộ phận này chịu trách nhiệm trực tiếp với phòng kinh doanh và giám đốc, là cầu nối giữa khách hàng và khách sạn 6. Bộ phận lễ tân: Bộ phận này có thể gọi là bộ mặt của khách sạn, những nhânviên ở bộ phận này phải có kỹ năng giao tiếp tốt, thông thạo nhiều ngoại ngữ,công việc của họ là lưu thông các hoạt động của khách sạn đáp ứng các nhucầu của khách. A.Bộ phận nhà phòng: họ có trách nhiệm giữ cho phòng sạch sẽ, luôn sẵn sàngđể khách ở, trong thời gian khách ở khách sạn họ sẽ dọn vệ sinh phòng hằngngày, họ còn có trách nhiệm kiểm tra, xem xét tình trạng phòng[ vệ sinh, trangthiết bị, ..] trước và sau khi khách tới ở B .Bộ ph ận d ịch vụ: đ áp ứn g các nhu cầu củ a khách như giặ t ủ i, thu ê xe, nh àhàng, spa, massage, phòng tập[gym], quầy bar, tiệc tùng, cưới hỏi…. C.Bộ phận an ninh: bảo vệ tài sản và sự an toàn cho khách sạn và khách hàng,đảm bảo uy tín cho khách sạn. Bảo vệ có nhiệm vụ giữ xe, khuân hành lý vàgiữ gìn an ninh trật tự trong khách sạn. Theo dõi các thiết bị của khách sạn vàchịu trách nhiệm về hệ thống ánh sáng II. Phân tích cơ cấu tổ chức của khách sạn Twin Tower Twin Tower bố trí cơ cấu tổ chức theo hình thức chức năng, chúng ta sẽ đi lần lượt các yếu tố: 1. Chuyên môn hóa: _Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp theo chức năng là gom các nhân viên có kỹ năng giống nhau thành nhóm để thực hiện các công việc giống nhau. Do đó ưu điểm lớn nhất của mô hình “Tổ chức theo chức năng” là tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận hoặc cho từng đơn vị nhỏ làm việc có hiệu quả, công việc được chuyên môn hóa nên năng suất được gia tăng. Vì mỗi bộ phận thực hiện mỗi loại công việc nên 9
  10. công nhân sẽ phát triển kỹ năng chuyên môn và có kiến thức nhanh hơn. Việc đào tạo được thực hiện dễ dàng hơn do có sự đồng nhất trong công việc, đồng thời những nhân viên chưa có kinh nghiệm cũng có cơ hội và điều kiện hơn để học hỏi ở những người có tay nghề cao và vì vậy, các nhân viên mới sẽ nhanh chóng thích ứng với công việc và sẽ sớm biết cách ứng phó để đi đến thành công. Do đó: sự điều phối cũng sẽ dễ dàng hơn so với hoạt động điều phối trong phạm vi khách sạn. 2. Quyền hạn: _Việc trao quyền hành luôn đi kèm cùng với chuyên môn hoá lao động . Điều này ảnh hưởng nhiều nhất đến việc thiết kế các công việc và quyền hạn của cá nhân trong Twin Tower. Trao quyền giúp thúc đẩy tốc độ xử lí công việc cũng như khuyến khích trách nhiệm từ nhân viên. Khi có mâu thuẫn, cấp điều hành trực tiếp yêu cầu bộ phận gián tiếp điều chỉnh công việc để không ảnh hưởng đến nhiệm vụ được giao của các bộ phận trực tiếp. Giám đốc là trọng tài phân xử. 3. Phạm vi kiểm soát: _ Với hình thức chức năng, cho phép các nhà quản trị có 1 phạm vi kiểm soát hẹp vẫn tổ chức phối hợp tốt các hoạt động của doanh nghiệp. Điểm cần khắc phục trong cơ cấu của khách sạn Twin Tower _. Theo như sơ đồ tổ chức, các bộ phận sẽ làm việc chuyên môn của mình nên mục tiêu chung của tổ chức sẽ không được xem trọng. Cần tổ chức thật tốt khâu truyền thông trong nội bộ khách sạn đảm bảo những sứ mệnh và viễn cảnh của khách sạn luôn được lan truyền trong tổ chức. _ Các bộ phận chức năng cung cấp cho khách sạn các “chuyên viên” theo từng nhóm kỹ năng, nhưng lại không cung cấp được cho những nhân viên cấp cao của các bộ phận chức năng này các kiến thức khác về khách sạn. Những người được đào tạo về quản trị khách sạn phải đảm nhiệm được vị trí lãnh đạo các bộ phận. Nhưng dù học vị của người đó như thế nào đi nữa nhưng khi càng làm lâu trong một bộ phận thì họ càng giỏi về chuyên môn của bộ phận ấy. Vì thế, một Giám Đốc làm tốt trong phạm vi bộ phận mình thì không thể dự đoán được các vấn đề nảy sinh trong khách sạn, vì để biết những vấn đề này phải có kiến thức rộng và có tầm nhìn bao quát toàn khách sạn. _ Khi các đơn vị chức năng tập trung vào các hoạt động riêng biệt của mình, họ khó chấp nhận các ý kiến đóng góp cũng như khuynh hướng đổi mới. Trong lúc đó sáng kiến mới trong khách sạn thường đòi hỏi sự phối hợp và hợp tác giữa các bộ phận chức năng như nó thường bị chết từ trong trứng nước nếu các lãnh đạo của bộ phận thiếu một tầm nhìn bao quát toàn khách sạn gặp khó khăn trong điều phối hoạt động của các bộ phận với mục tiêu chung của khách sạn 10

Page 2

LAVA

Cơ cấu tổ chức quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau, được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục tiêu chung đã xác định

17-12-2013 910 34

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2022-2032 TaiLieu.VN. All rights reserved.

popupslide2=3Array [ [0] => Array [ [banner_bg] => [banner_picture] => 269_1658931051.jpg [banner_picture2] => [banner_picture3] => [banner_picture4] => [banner_picture5] => [banner_link] => //kids.hoc247.vn/bai-viet/tai-mien-phi-bo-ebook-1001-bai-toan-tu-duy-danh-cho-hoc-sinh-tieu-hoc-30.html?utm_source=TaiLieuVN&utm_medium=banner&utm_content=bannerlink&utm_campaign=popup [banner_startdate] => 2021-10-01 14:43:00 [banner_enddate] => 2022-12-31 23:59:59 ] ]

Video liên quan

Chủ Đề