Trích lục bản đồ thửa đất là gì

Theo Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, trích lục bản đồ địa chính là giấy tờ chứa những thông tin về thửa đất, gồm:

- Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất.

- Diện tích thửa đất.

- Mục đích sử dụng đất.

- Tên người sử dụng đất, địa chỉ thường trú.

- Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất.

- Bản vẽ thửa đất, gồm sơ đồ thửa đất và chiều dài cạnh thửa

Như vậy, trích lục bản đồ địa chính là một hình thức cung cấp, xác thực thông tin thửa đất.

Dùng trích lục bản đồ địa chính làm Sổ đỏ? [Ảnh minh họa]
 

Bản đồ địa chính không phải điều kiện cấp Sổ đỏ

Điểm b khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định công việc của Văn phòng đăng ký đất đai khi đăng ký, cấp Giấy chứng nhận như sau:

“Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp [nếu có]”

Theo quy định trên, trong một số trường hợp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính để phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận như đối chiếu về diện tích, kích thước, ranh giới thửa đất,…

Như vậy, trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, trích lục bản đồ địa chính không phải giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận.

Hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện theo trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất [căn cứ Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai 2013].

Có giấy tờ về quyền sử dụng đất là việc hộ gia đình, cá nhân có một trong những loại giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất như sau:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật..

Xem thêm: 32 loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Sổ đỏ

Trên đây là quy định giải đáp về việc có được sử dụng trích lục bản đồ địa chính để làm Sổ đỏ hay không? Theo quy định thì trích lục bản đồ địa chính không phải là giấy tờ chứng minh điều kiện được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được sử dụng để đối chiếu về ranh giới, diện tích, kích thước thửa đất. Việc có hay không có trích lục bản đồ địa chính thì khi cấp Giấy chứng nhận vẫn phải có đủ điều kiện thì mới được cấp.

>> Thủ tục làm Sổ đỏ - Toàn bộ hướng dẫn mới nhất

Vấn đề tranh chấp đất giữa những hộ gia đình sát nhà nhau hiện nay trở nên rất phổ biến. Vì vậy, nhiều người mới tìm đến trích lục bản đồ địa chính hay trích lục thửa đất cung cấp cho cơ quan ban ngành có thẩm quyền để giải quyết tình trạng tranh chấp.

Trích lục thửa đất là gì

Trích lục thửa đất hay còn được gọi là trích đo thực địa là hành động sao chép và thể hiện các thông tin [diện tích, hình dáng, vị trí] của một thửa đất. Điều này tạo điều kiện cho người sử dụng đất được thực hiện những quyền về đất đai như mua bán, thừa kế đất đai, tặng cho…Ngoài ra, việc trích lục cũng khiến cho cơ quan nhà nước thuận lợi trong quá trình kiểm tra và quản lý đất đai, thực hiện những thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất, giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Trích lục thửa đất

Nếu trích lục thửa đất chỉ cho thấy thông tin của một số thửa đất nhất định thì trích lục bản đồ địa chính thể hiện thông tin của một khu vực đất và một thửa đất. Trích lục thửa đất là bản vẽ trên bản đồ kỹ thuật số hay bản vẽ trên giấy thể hiện cụ thể ranh giới, phạm vi một khu vực đất nhất định lên bản đồ địa chính. Cơ quan nhà nước hay người sử dụng đất nhìn vào bản trích lục bản đồ địa chính để có thể nắm rõ được vị trí tọa lạc, diện tích, số tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất, số thứ tự thửa đất, số thửa, công năng sử dụng, thông tin chủ sở hữu, những điều chỉnh của thửa đất, bản vẽ thửa đất [chiều dài, sơ đồ] và một số công trình liên quan, hệ thống giao thông, sông ngòi, thủy lợi…

Tuy vậy, trích lục bản đồ địa chính không được xem là văn bản pháp lý dùng để chứng tỏ quyền sử dụng đất mà chỉ là cơ sở cung cấp thông tin về một khu vực đất cụ thể hay một thửa đất. Các cơ quan quản lý bản đồ địa chính này gồm có Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh/huyện.

Các trường hợp cần trích lục, trích đo địa chính

Đăng ký đất đai, tài sẳn gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận

Tại quy định Điểm b Khoản 3 Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần thứ nhất và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở, khu vực chưa sở hữu bản đồ địa chính hoặc đã sở hữu bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã điều chỉnh thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cần trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Cấp lại giấy chứng nhận

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 77 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi cấp lại Giấy chứng nhận hay Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, vì bị thất lạc thì Văn phòng đăng ký sử dụng đất phải trích lục bản đồ địa chính hay trích đo địa chính thửa đất đối với các trường hợp chưa trích đo địa chính thửa đất và chưa có bản đồ địa chính.

Đo đạc hiện trạng vị trí

Là căn cứ để giải quyết đất đai

Nếu hòa giải tranh chấp đất đai không thành tại UBND cấp phường/xã/thị trấn thì hồ sơ tranh chấp sẽ được đưa lên UBND cấp quận/huyện hay tỉnh, tại đây sẽ phải trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua những thời điểm liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những cơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai [theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 89 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP].

Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT khi nhận giao đất, thuê đất không qua việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ.

– Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất bắt buộc có trích đo địa chính thửa đất hay trích lục bản đồ địa chính thửa đất.

– Cơ quan tài nguyên và môi trường phải cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những vị trí đã có bản đồ địa chính hoặc triển khai trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu từ người thuê đất, xin giao đất.

Là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Thông tin thửa đất

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 từ Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định: Hồ sơ trình đến UBND cấp tỉnh hay cấp quận/huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích đo địa chính thửa đất hay trích lục bản đồ địa chính thửa đất.

Là thành phần hồ sơ trình UBND quyết định thu hồi đất

Khi nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích đất nước, công cộng thì có những loại hồ sơ như sau:

– Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất [Điều 11 của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT].

– Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc [Điều 10 từ Thông tư 30/2014/TT-BTNMT].

– Hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất [Điều 9 của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT].

Toàn bộ những loại hồ sơ được đề cập ở trên đều phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Bởi: Định Phạm

Video liên quan

Chủ Đề