Trong điền kinh dns là viết tắt của từ gì năm 2024

DNS là một trong những yếu tố rất quan trọng giúp cho việc duy trì tên miền những thư mục và giúp chúng dịch chuyển địa chỉ IP trên mạng Internet. Chắc hẳn với những người lần đầu tạo website thì DNS vẫn là một thứ gì đó rất mông lung với họ. Nếu bạn đang muốn tìm hiểu rõ hơn về DNS là gì? và vai trò của DNS với thế giới mạng ra sao thì hãy theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Mục lục

DNS có nghĩa là hệ thống phân giải tên miền và được viết tắt bởi từ Domain Name System. Nói một cách dễ hiểu thì bạn hãy coi DNS như một danh bạ của thế giới mạng. DNS giúp chúng ta đổi tên địa chỉ IP sang tên miền thường thấy và ngược lại từ tên miền sang địa chỉ IP.

Khái niệm về DNS là gì?

Nếu bạn nhập tên miền vào thanh tìm kiếm của trình duyệt bạn sẽ có thể truy cập trực tiếp vào website mà chẳng cần thông qua bất kỳ địa chỉ IP nào của trang web. Khi đó bạn chỉ việc nhớ tên miền và không cần phải nhớ địa chỉ IP nữa vì quá trình dịch chuyển đã có DNS hỗ trợ.

DNS được hoạt động như thế nào?

Khi bạn muốn truy cập vào một website nào đó bạn cần sử dụng tên miền để kết nối. Sau khi kết nối, máy chủ sẽ tiếp nhận mệnh lệnh và thực hiện tra cứu địa chỉ IP tương ứng với tên miền trong cơ sở dữ liệu. Việc tìm kiếm này có thể cho ra hai kết quả đó là :

  • Tìm được địa chỉ IP như mong muốn thì DNS sẽ tự động chuyển đổi và kết nối với dữ liệu website được lưu trữ trước đó.
  • Không tìm được địa chỉ IP thì tên miền sẽ được chuyển đến máy chủ ở mức độ cao hơn. Tại đó quá trình tình kiếm này mà vẫn không thấy thì người dùng sẽ được thông báo lỗi.
    Cách thức hoạt động của DNS

DNS là quy trình thông qua vô số các cơ chế và các giai đoạn với những nhiệm vụ khác nhau. Những quy trình có thể nói đến như là cơ chế, cơ chế phân giải địa chỉ, cơ chế phân giải NDS, tra cứu ngược, lưu trữ dữ liệu,…

➡️➡️➡️Tìm hiểu thêm:

  • Các thuật ngữ trong SEO cơ bản mà bạn nhất định phải biết
  • SEO là gì? Cơ hội nghề nghiệp nào cho các SEOer hiện nay

Vai trò của DNS trong kết nối mạng và trình duyệt web

DNS ra đời nhằm mục đích giúp mọi người ghi nhớ những địa chỉ IP phức tạp. Người dùng có thể truy cập vào nhiều dịch vụ mạng một cách nhanh chóng và dễ dàng nhờ vào DNS. Hàng ngày có vô số những tên miền mới được sửa đổi, lập mới và những địa chỉ IP khác nhau. Cùng với đó DNS server cũng đã xử lý rất nhiều những yêu cầu của mọi người mọi lúc mọi nơi. Vì vậy, cách chuyển giao Internet và hiệu suất mạng chính là vấn đề đầu tiên ảnh hưởng tới việc hoạt động của DNS server. Tùy vào mức độ sử dụng của bạn để chọn ra DNS server tương ứng.

Một số loại DNS server chuyên dụng

Một số loại DNS server

Root Name Server

Hay còn gọi là Name Server, đây chính là một thư viện dùng để định hướng tìm kiếm cho người dùng. Và có thể nói Server này là Server không thể thiếu trong hệ thống cấp bậc của DNS.

DNS Recursor

DNS Recursor đóng vai trò cầu nối với các server khác nhằm mục đích phản hồi tới trình duyệt người dùng. Trong khi lấy thông tin, sẽ có vô số các trường hợp DNS Recursor cần tới sự giúp đỡ của Root DNS Server.

TLD Nameserver

TLD Nameserver là server được dùng riêng cho các loại top-level domain. Nó được coi là nhà quản lý các hệ thống thông tin mở rộng có chung tên miền.

Theo đúng trình tự thì TLD Nameserver sẽ phản hồi tới DNS Resolver, sau đó sẽ đến với nơi chứa nguồn dữ liệu chính thức của tên miền.

Authoritative Nameserver

Ngay sau khi DNS Resolver thấy Authoritative Nameserver thì việc phân bổ tên miền sẽ được diễn ra. Authoritative Nameserver chính là nơi chứa các thông tin giúp người dùng biết được tên miền mà mình tìm kiếm đang được gắn với địa chỉ nào. Và sau đó nó sẽ cung cấp cho bạn địa chỉ IP cần thiết để tìm kiếm danh mục trong những bản ghi có sẵn.

Nên dùng DNS miễn phí hay mất phí

Những thông tin, chúng tôi đã chia sẻ đến bạn một số phương thức chuyển đổi miễn phí. Nhưng hiện nay lại có rất nhiều nhà cung cấp DNS mất phí. Vậy nên hay không nên sử dụng DNS mất phí?

BIB có thể là số báo danh khi đăng kí mỗi giải chạy. Mỗi BIB được in một số thứ tự riêng biệt dành riêng cho mỗi vận động viên tham gia.

BIB còn được dùng để giúp ban tổ chức phân loại cự ly thi đấu của các vận động viên [dựa trên màu sắc của BIB], giúp dễ dàng hỗ trợ trong các sự kiện chạy bộ có nhiều cự ly thi đấu. Ngoài ra mặt sau của bib thường có một chip RFID nhỏ để tính giờ khi runners chạy qua những thảm ăng ten thu nhận tín hiệu, bằng cách này BTC có thể tính toán thời gian thực tế cũng như quãng đường runner chạy có đúng luật không

2. DNF & DNS

Đơn giản là viết tắt của Did Not Finish - thuật ngữ này thường được dùng trong các cuộc thi thể thao đường trường để gọi những vận động viên không thể hoàn thành quãng đường yêu cầu trong khoảng thời gian cho phép [cut-off time]. Có rất nhiều lý do để không hoàn thành cuộc đua như: chấn thương, chuột rút, lạc đường, vấn đề về tiêu hóa...

Nếu DNF là Did Not Finish thì DNS là Did Not Start, để dánh dấu những ai không tham dự cuộc đua

3. PR & PB

Viết tắt của từ Personal Record tức là kỷ lục cá nhân. Mỗi ngày, PR luôn làm mục tiêu phấn đấu nâng cao thành tích của runner, vượt trội mỗi ngày, vượt xa ngày hôm qua

PB là viết tắt của Personal Best, về cơ bản PR và PB đều mang nghĩa là thành tích cá nhân tốt nhất

Vậy dùng PR hay PB thì hợp lý? Đây cũng là chủ để rất nóng hổi ở các diễn đàn chạy bộ quốc tế. PR được dùng phổ biến ở các quốc gia như Mỹ, Canada và các nước châu Á, trong khi một số nước châu Âu như Anh, Ireland, hoặc Úc, New Zealand quen dùng PB hơn

4. Interval Run

Thông dụng được anh em gọi là chạy biến tốc, dịch sát nghĩa là chạy cự ly ngắn với tốc độ cao không liên tục. Interval Run thường được dùng để luyện tốc độ, sức chịu đựng, độ dẻo dai.

5. Base Run

Base Run là các buổi chạy có cự ly trung bình-ngắn được thực hiện ở tốc độ quen thuộc của bạn. Mục đích của Base Run là để xây dựng sức bền. Bạn cần phải tập luyện các bài tập Base Run thường xuyên để cải thiện sự dẻo dai, khả năng hô hấp, kỹ thuật chạy, luyện nhịp tim và rèn luyện ý chí. Trong bất kỳ giáo án chạy bộ nào, Base Run luôn là các bài tập được sử dụng thường xuyên nhất.

6. Jogging

Là một hình thức đi bộ / chạy bộ thư giãn ở tốc độ chậm và thoải mái. Mục đích chính của jogging là để cải thiện thể chất, duy trì sức khỏe, không đặt nặng thành tích.

7. Recovery

Đi bộ hoặc jogging giữa các đoạn chạy pace thấp. Phục hồi cho phép nhịp tim của bạn trở lại thời mà bạn đã sẵn sàng để chạy nhanh trở lại, và nó giúp bạn lấy lại năng lượng mà bạn sẽ cần cho lần tăng tốc tiếp theo

8. Pace

Là thuật ngữ được dùng phổ biến trong chạy bộ để tính tốc độ chạy. Pace được tính theo số phút hoàn thành 1 km hoặc 1 dặm. Ở Việt Nam thì Pace km được dùng phổ biến [trong khi một số quốc gia quen thuộc với dặm/ mile thì họ dùng theo pace đó]

Chủ Đề