Trong nhà ngũ của chiến sĩ không treo loại bảng nào

[PLO]- Từ ngày 1-12, Quyết định 595/1993 và Quyết định 113/2004 quy định về các chế độ cho quân nhân, công an xuất ngũ sẽ được bãi bỏ.

Vừa qua, Thủ tướng đã ban hành Quyết định 35/2021 về việc bãi bỏ 27 văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, có hai văn bản liên quan đến chế độ của quân nhân, công an xuất ngũ là Quyết định 595/1993 và Quyết định 113/2004 sẽ được bãi bỏ từ 1-12 tới.

Hai quyết định này quy định về chế độ đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân [gọi tắt là quân nhân]; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân [gọi tắt là công an nhân dân] chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi xuất ngũ về địa phương.

Theo đó, quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ sẽ được hưởng trợ cấp xuất ngũ và trợ cấp học nghề.

Về trợ cấp xuất ngũ, hiện nay, theo Quyết định 595/1993 và Quyết định 113/2004 quy định:

- Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng lương được tính bằng cách lấy số năm công tác [tuổi quân đối với quân nhân, thâm niên đối với công an nhân dân] nhân với 1,5 tháng tiền lương cấp hàm hoặc bậc lương chuyên nghiệp và các khoản phụ cấp thâm niên; chức vụ [nếu có] đang hưởng trước khi xuất ngũ.

Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng sinh hoạt phí được tính bằng cách lấy số năm phục vụ tại ngũ nhân với 2 tháng tiền lương tối thiểu.

Về trợ cấp học nghề, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân khi xuất ngũ được hưởng chế độ trợ cấp tạo việc làm bằng sáu tháng tiền lương tối thiểu.

Tuy nhiên, hiện nay các trợ cấp trên đã được quy định trong Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, Luật Công an nhân dân năm 2018 và các văn bản hướng dẫn hai luật này.

Cụ thể, đối với chế độ cho quân nhân khi xuất ngũ được quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và Điều 7 Nghị định 27/2016.

Theo đó, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Đồng thời hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong quân đội được trợ cấp bằng hai tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.

Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm hai tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Trường hợp, cá nhân xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm một tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng sáu tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.

Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an khi xuất ngũ sẽ được hưởng các chế độ theo khoản 3 Điều 41 Luật Công an nhân dân 2018 và Điều 5 Nghị định 49/2019.

Sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ được hưởng các chế độ sau:

- Chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

- Trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng.

- Trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm với mức cứ một năm được trợ cấp bằng một tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong công an nhân dân.

Ngoài ra, sĩ quan, hạ sĩ quan công an khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp tạo việc làm bằng sáu lần mức lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.

Video: 20 quân nhân từng là F0 tình nguyện tham gia chăm sóc bệnh nhân COVID-19

[PLO]- Nhiều quân nhân và học viên của Trường quân sự Quân đoàn 4 từng là F0 khi làm nhiệm vụ tại đơn vị, sau khi hết bệnh đã tình nguyện tiếp tục tham gia hỗ trợ chăm sóc bệnh nhân tại Trung tâm điều trị COVID-19 của Bệnh viện Quân y 175.

THÀNH ĐẠT

Mục lục bài viết

  • 1. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu
  • 2.Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
  • 3. Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
  • 4. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
  • 5. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
  • 6.Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam
  • 7. Quyền và nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp

Cơ sở pháp lý:

- Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015;

- Nghị định 82/2016/NĐ-CP;

1. Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu

Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu tượng của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc trong ngạch quân sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, cành tùng; biểu tượng quân chủng, binh chủng; biển tên; lô gô.

2.Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

Điều 5 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định:

- Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao năm cánh nổi màu vàng, xung quanh có hai bông lúa màu vàng đặt trên nền đỏ tươi, phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng, vành ngoài quân hiệu màu vàng.

- Quân hiệu có 03 loại: Đường kính 36 mm, đường kính 33 mm, đường kính 28 mm. Quân hiệu có đường kính 36 mm và 28 mm dập liền với cành tùng kép màu vàng.

3. Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

Cấp hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quan:

- Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.

- Nền cấp hiệu màu vàng, riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây. Nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu.

- Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng màu đỏ tươi, Phòng không - Không quân màu xanh hòa bình, Hải quân màu tím than.

- Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao màu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn [cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa]. Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 02 gạch ngang, cấp úy có 01 gạch ngang, số lượng sao:

Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;

Trung úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;

Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;

Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 04 sao.

Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp:

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng trên nền cấp hiệu có 01 đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.

Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ:

- Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.

- Nền cấp hiệu màu be, riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây.

- Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng màu đỏ tươi, Phòng không - Không quân màu xanh hòa bình, Hải quân màu tím than.

- Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V màu đỏ. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa. Số vạch ngang hoặc vạch hình chữ V:

Binh nhì: 01 vạch hình chữ V;

Binh nhất: 02 vạch hình chữ V;

Hạ sĩ: 01 vạch ngang;

Trung sĩ: 02 vạch ngang;

Thượng sĩ: 03 vạch ngang.

Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ Hải quân, khi mặc áo kiểu có yếm

- Hình dáng: Hình chữ nhật.

- Nền cấp hiệu màu tím than, có hình phù hiệu Hải quân.

- Đường viền cấp hiệu: Không có đường viền.

- Trên nền cấp hiệu gắn: Vạch ngang màu vàng. Số lượng vạch:

Binh nhì: 01 vạch ở đầu dưới cấp hiệu;

Binh nhất: 02 vạch cân đối ở hai đầu cấp hiệu;

Hạ sĩ: 01 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;

Trung sĩ: 02 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;

Thượng sĩ: 03 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu.

Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật

- Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.

- Nền cấp hiệu: Lục quân màu đỏ tươi; Phòng không - Không quân màu xanh hòa bình; Hải quân màu tím than; Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây.

- Đường viền cấp hiệu: Màu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền rộng 3 mm.

- Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa.

4. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

Cành tùng màu vàng, gồm hai loại:

- Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tướng;

- Cành tùng đơn của sĩ quan cấp tá, cấp úy.

Nền, hình phù hiệu:

- Nền phù hiệu hình bình hành; Lục quân màu đỏ tươi, Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Phòng không - Không quân màu xanh hòa bình, Hải quân màu tím than. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở 03 cạnh.

- Hình phù hiệu có màu vàng:

Binh chủng hợp thành - Bộ binh: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;

Bộ binh cơ giới: Hình xe bọc thép đặt trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;

Đặc công: Hình dao găm đặt trên khối bộc phá, dưới có mũi tên vòng;

Tăng - Thiết giáp: Hình xe tăng nhìn ngang;

Pháo binh: Hình hai nòng súng thần công đặt chéo;

Hóa học: Hình tia phóng xạ trên hình nhân ben-zen;

Công binh: Hình cuốc, xẻng trên nửa bánh xe răng;

Thông tin: Hình sóng điện;

Bộ đội Biên phòng: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, trên vòng tròn không khép kín, trên hình vòng cung có ký hiệu đường biên giới Quốc gia;

Phòng không - Không quân: Hình sao trên đôi cánh chim;

Bộ đội nhảy dù: Hình máy bay trên dù đang mở;

Tên lửa: Hình tên lửa trên nền mây;

Cao xạ: Hình khẩu pháo cao xạ;

Ra-đa: Hình cánh ra-đa trên bệ;

Hải quân: Hình mỏ neo;

Hải quân đánh bộ: Hình mỏ neo trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo;

Ngành Hậu cần - Tài chính: Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, dưới có bông lúa;

Quân y, thú y: Hình chữ thập đỏ trong hình tròn;

Ngành Kỹ thuật: Hình com-pa trên chiếc búa;

Lái xe: Hình tay lái trên nhíp xe;

Cơ quan tiến hành tố tụng, kiểm soát quân sự: Hình mộc trên hai thanh kiếm đặt chéo;

Quân nhạc: Hình chiếc kèn và sáo đặt chéo;

Thể dục thể thao: Hình cung tên;

Văn hóa nghệ thuật: Hình biểu tượng âm nhạc và cây đàn.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định kiểu mẫu, màu sắc biển tên, biểu tượng quân chủng, binh chủng, lô gô của các đối tượng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

5. Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

- Nền phù hiệu hình bình hành; Lục quân màu đỏ tươi, Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Phòng không - Không quân màu xanh hòa bình, Hải quân màu tím than. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở 03 cạnh.

- Trên nền phù hiệu:

+ Cấp tướng: Gắn hình phù hiệu, sao màu vàng, riêng cấp tướng binh chủng hợp thành không gắn hình phù hiệu. Số lượng sao:

Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;

Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;

Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;

Đại tướng: 04 sao.

+ Sĩ quan, học viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp: Gắn hình phù hiệu, gạch dọc và sao màu vàng. Cấp tá 02 gạch dọc, cấp úy 01 gạch dọc. Số lượng sao:

Thiếu úy, Thiếu tá: 01 sao;

Trung úy, Trung tá: 02 sao;

Thượng úy, Thượng tá: 03 sao;

Đại úy, Đại tá: 04 sao.

+ Hạ sĩ quan: Gắn hình phù hiệu, 01 vạch dọc và sao mầu vàng. Số lượng sao:

Thượng sĩ: 03 sao;

Trung sĩ: 02 sao;

Hạ sĩ: 01 sao.

+ Binh sĩ: Gắn hình phù hiệu, sao màu vàng. Số lượng sao:

Binh nhất: 02 sao;

Binh nhì: 01 sao.

+ Học viên đào tạo sĩ quan; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Gắn hình phù hiệu, 01 vạch dọc màu vàng ở giữa. Vạch dọc của Học viên đào tạo sĩ quan rộng 5 mm, của học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật rộng 3 mm.

6.Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam

- Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được sử dụng cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ. Công nhân và viên chức quốc phòng chỉ sử dụng trang phục, biển tên và biểu tượng quân chủng, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam được cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc sử dụng, thu hồi quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

7. Quyền và nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp

Quyền của quân nhân chuyên nghiệp:

- Được Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Quân đội nhân dân;

- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, quân sự, pháp luật và chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức danh đảm nhiệm;

- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp:

- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;

- Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó;

- Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;

- Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối tượng;

- Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật;

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Video liên quan

Chủ Đề