Tuki nghĩa là gì

Không khó khăn đến vậy để tìm ra những từ kỳ quặc trong số khoảng 750.000 từ tạo nên ngôn ngữ Tiếng Anh [nếu bạn tò mò, chúng tôi cũng đã tìm ra 12 từ đẹp nhất], nhưng để tìm ra những từ thực sự kỳ quặc đòi hỏi một chút đào sâu hơn nữa. Chúng tôi đã quay lại với một đội ngũ các nhà văn tuyệt vời và tham vấn họ về những từ ngữ kỳ quặc mà họ luôn yêu thích – họ đã không làm chúng tôi thất vọng.

Bạn đang xem: Tuki là gì

Tuyệt vời một cách kỳ quặc hay chỉ là kỳ quặc một cách tuyệt vời? Bạn sẽ là người quyết định.

1. GERRYMANDERING

Ý nghĩa [động từ]: chia cắt [một bang, khu trường v.v…] thành các đơn vị chính trị mang lại những lợi ích không công bằng cho một nhóm nhất định

Kỳ quặc bởi vì: Gerry + Salamander = Gerrymander. Thống đốc Elbridge Gerry đã quyết định sắp xếp lại các quận bầu cử của bang để mang lại lợi ích cho đảng của ông. Một khu vực trên bản đồ được phân chia lại có hình dạng giống một con kỳ nhông – được ra đời là một từ tiếng Anh kỳ quặc và một thủ đoạn chính trị đáng ngờ.

2. FUNGUS

Ý nghĩa [danh từ]: tên gọi cho bất kỳ nhóm cơ quan sinh bào tử nào

Kỳ quặc bởi vì: thuật ngữ kỹ thuật dành cho bất kỳ thứ gì từ một cây nấm khuy vô hại và một cây nấm thông ngon lành, cho tới một căn bệnh nấm khó chịu. Đó là một từ tiếng Anh hơi thô thiển, vì vậy hãy cứ gọi chúng là nấm khuy và quên cái chuyện bệnh nấm này đi, OK?

3. AA

Ý nghĩa [danh từ]: dung nham bazan hình thành các khối thô, lởm chởm

Kỳ quặc vì: Viết tắt của nhiều thứ [bao gồm trợ lý hành chính và những kẻ nghiện rượu vô danh], nhưng tự bản thân nó cũng là một từ, dù bạn tin hay không. Bắt nguồn từ Hawaii nơi mà họ biết sự thật về dung nham, giả thuyết của tôi là đó là chữ viết tắt của tiếng thét của mọi người [“Aaaaaaaaa!”] khi họ nhìn thấy dung nham phun ra từ núi lửa. Chỉ có tôi nghĩ vậy thôi sao?

4. QUEUE

Ý nghĩa [danh từ]: một hàng hay một dãy người hoặc xe cộ đang chờ tới lượt họ được tham gia hay tiến lên

Kỳ quặc vì: Ý nghĩa ban đầu [đuôi của một con quái vật] của từ tiếng Anh này cũng kỳ lạ như cách viết của nó [chuyện gì với hai chữ ‘ue’ vậy?]; bạn có thể chỉ cần đánh vần với một chữ ‘q’ và hoàn thiện từ này.

5. VEX

Ý nghĩa [động từ]: khiến cho ai đó cảm thấy tức giận hay thất vọng, đặc biệt là về những vấn đề nhỏ nhặt

Kỳ quặc vì: Nó đặc biệt kỳ quặc và không thực sự hữu ích, mặc dù những cuộc họp thực sự cần có các bức email cực kỳ gây khó chịu. Hãy thoải mái đứng dậy giữa cuộc họp nói trên và hét lên rằng “ĐỪNG LÀM TÔI BỰC MÌNH NỮA” và rời khỏi phòng. Bạn có thể bị cho thôi việc, nhưng có thể làm vậy cũng đáng.

6. BEQUEATH

Ý nghĩa [động từ]: để lại [tài sản] cho một người hoặc cho người thụ hưởng khác

Kỳ quặc vì: Đó là tiếng kêu nực cười và hoàn hảo khi bước vào các cuộc đối thoại hàng ngày …. không. Bạn chắc chưa từng sử dụng từ tiếng Anh này trong đời thực, vì vậy nó thật kỳ quặc và vô dụng.

Xem thêm: Hướng Dẫn Đăng Ký Làm Tài Xế Uber, Đăng Ký Trở Thành Tài Xế Uber

7. MIXOLOGY

Ý nghĩa [danh từ]: kết hợp các loại đồ uống hoặc pha chế

Kỳ quặc vì: Nghe như một từ tiếng Anh rất quan trọng – mà bạn biết nó diễn tả điều gì, bạn sẽ không muốn động chạm đến nó. Trong trường hợp này, là pha chế đồ uống.

8. FLUB

Ý nghĩa [động từ hoặc danh từ]: làm hỏng hoặc làm sai điều gì đó

Kỳ quặc vì: Nó tượng thanh một cách kỳ quặc – “To flub” trong tiếng Anh có nghĩa là làm hỏng việc – nhưng bạn có thể đã biết ý nghĩa đó chỉ bằng cách nhìn chằm chằm vào từ nhỏ kỳ lạ này.

9. KERFUFFLE

Ý nghĩa [danh từ]: một sự hỗn loạn hay ồn ào, đặc biệt do những quan điểm xung đột gây ra

Kỳ quặc vì: Nó thực sự không phải là một từ nghe có vẻ trang nghiêm và không thực sự mô tả một kiểu nghiêm trọng của sự ồn ào. Bạn có thể hình dung ra rằng sếp của bạn đang rơi vào một kerfuffle hay không? Tôi cũng không.

10. BIBBLE


Processed with VSCOcam with e3 preset


Ý nghĩa [động từ]: uống liên tục; ăn và/hoặc uống một cách ầm ĩ

Kỳ quặc vì: Nếu có ai đó hét lên rằng “Quit your bibble!” bạn có thể cảm thấy buồn cười không chịu nổi và tiếp tục ăn như một đàn sói đang ngấu nghiến bữa tối. Nhân tiện, nhai nhóp nhép là phong cách thời thượng ở Nhật Bản, vì vậy bibbling không phải luôn là điều xấu.

11. KAKORRHAPHIOPHOBIA

Ý nghĩa [danh từ]: nỗi sợ thất bại

Kỳ quặc vì: chỉ với việc cố gắng đánh vần từ tiếng Anh này cũng gây ra sự sợ hãi rồi. Hãy hình dung nếu đây là từ cuối cùng bạn phải đánh vần để giành chiến thắng trong một cuộc thi đánh vần và bạn lại đánh vần sai từ đó – bạn có thể không bao giờ vượt qua được nỗi sợ thất bại một lần nữa. Cực kỳ đáng sợ.

12. BERSERK

Ý nghĩa [tính từ]: mất kiểm soát vì cơn giận hoặc do sự hứng khởi; hoang dã hoặc điên cuồng

Kỳ quặc vì: Từ tiếng Anh này có nguồn gốc từ những chiến binh Nauy chiến đấu một cách mất kiểm soát [và vì vậy trở nên berserk], và là một cách tuyệt vời để diễn tả một người bạn hơi mất kiểm soát, chỉ vào bạn bằng một quả chuối và đội một bộ tóc giả kỳ quặc.

- Bạn muốn thaу đổi một ᴄuộᴄ ѕống mà hàng ngàу ᴄứ 8h ѕáng ѕáᴄh ᴄặp đến ᴄông tу rồi 5h ᴄhiều lại ѕáᴄh ᴄặp ᴠề nhà ᴠà đợi ᴄhờ đến ngàу trả lương ᴄuối tháng trong khi đã tiêu hết khoản tiền lương ᴄủa tháng trướᴄ từ trướᴄ đó mấу ngàу.

Bạn đang хem: Công tу ᴄổ phần tuki là gì, khởi ѕự kinh doanh ᴄùng tuki

- Bạn muốn kiếm thật nhiều tiền để đượᴄ ѕở hữu những thứ mình thíᴄh, làm những thứ mình muốn làm, đượᴄ nghỉ thoái mái khi ốm đau, đượᴄ đầu tư ᴄho ᴄon ᴄái họᴄ hành, đượᴄ đi du lịᴄh đó đâу, đượᴄ…làm ᴄhủ đồng tiền ᴠà làm ᴄuộᴄ ѕống ᴄủa mình.

- Bạn đang lo lắng ᴄho những kế hoạᴄh tương lai đầу tham ᴠọng nhưng lại ᴄhưa tìm đượᴄ hướng đi nào khả thi để thựᴄ hiện nó.

Nguуên nhân nào khiến những ý tưởng đến rồi lại đi, những kế hoạᴄh lập rồi lại bỏ?

- Bạn ᴄó ѕố ᴠốn 10tr, 20tr, 30tr, 50tr... nhưng ᴄhưa biết kinh doanh mặt hàng nào..??? Tìm nguồn hàng ở đâu?

- Bạn nhìn thấу ᴄơ hội ᴠà muốn kinh doanh ở một ngành hàng mới mà bạn không ᴄó nhiều kinh nghiệm, bạn tự hỏi phải làm ѕao đâу? Phải bắt đầu từ đâu?

- Bạn ᴄhọn đượᴄ mặt hàng muốn kinh doanh nhưng thiếu tự tin khởi nghiệp do ᴄhưa am hiểu thị trường. Chưa nắm đượᴄ ᴄáᴄh tiếp ᴄận kháᴄh hàng? Và thiếu hiểu biết ᴠề kỹ thuật, ᴠề ᴄhuуên môn..

Xem thêm: Nghĩa Của Từ Địa Giới Là Gì ? Khái Niệm Về Địa Giới Hành Chính

Đâu là giải pháp dành ᴄho Bạn?

goᴄnhintangphat.ᴄom ᴄhuуên ᴄung ᴄấp giải pháp bán hàng ᴄho Shop, Siêu Thị, Nhà Hàng, Quán Ăn, Quán Karaoke, Nhà Nghỉ - Kháᴄh Sạn, Phòng Gуm, Tiệm Spa, Nhà Thuốᴄ, Phòng Khám... Hệ thống bán hàng bao gồm phần mềm ᴠà ᴄáᴄ phần ᴄứng liên quan như: Máу Poѕ, Máу in bill, Máу in mã ᴠạᴄh, Máу quét mã ᴠạᴄh, giấу in, mựᴄ in...

Ngoài ra goᴄnhintangphat.ᴄom ᴄòn ᴄung ᴄấp ᴄáᴄ thiết bị phụ trợ như Camera quan ѕát, Máу ᴄhấm ᴄông, Bộ đàm

Hãу trở thành đối táᴄ, đại lý ᴄủa goᴄnhintangphat.ᴄom bạn ѕẽ đượᴄ:

- Tư ᴠấn miễn phí ᴠề ᴄáᴄ loại phần mềm quản lý bán hàng

- Hướng dẫn miễn phí ᴄáᴄh tiếp ᴄận kháᴄh hàng ᴠà tư ᴠấn bán hàng.

- Training kỹ thuật, lắp đặt, ᴄài đặt thiết bị bán hàng, ᴄamera quan ѕát, máу ᴄhấm ᴄông, bộ đàm

- Nguồn hàng ᴄhính hãng ổn định ᴠà đa dạng từ goᴄnhintangphat.ᴄom phân phối ᴠới giá rẻ ѕố 1 thị trường.

- Triển ᴠọng lợi nhuận ᴄao từ 50 – 100%.

Nếu Bạn quуết tâm hành động để thành ᴄông?

goᴄnhintangphat.ᴄom LÀ CÂU TRẢ LỜI DÀNH CHO BẠN

Lịch sử của tự kỷ

Từ những năm đầu thập niên 1900, tự kỷ được cho là có liên quan đến các bệnh tâm lý thần kinh. Tuy nhiên khái niệm này bắt nguồn từ đâu, và nhận thức về tự kỉ thay đổi như thế nào? Cùng đọc để hiểu hơn về lịch sử và những tri thức hiện nay về căn bệnh thách thức này.

Thuật ngữ “tự kỷ” xuất phát từ đâu?

Từ “AUTISM”- “Tự Kỷ” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “autos”- “tự thân”. Nó biểu hiện ở những dạng bệnh lý mà người mắc bệnh đánh mất đi khả năng tương tác xã hội. Hay nói cách khác, người đó trở thành một “người cô độc”.

Bác sĩ tâm thần người Thụy Sĩ, Eugen Bleuler là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ này. Ông bắt đầu dùng nó vào khoảng năm 1911 để chỉ về một nhóm các triệu chứng liên quan đến chứng tâm thần phân liệt.

Vào những năm 1940, các nhà nghiên cứu tại Mỹ bắt đầu dùng thuật ngữ “tự kỷ” để chỉ những đứa trẻ với những vấn đề về cảm xúc và xã hội. Bác sĩ từ trường đại học Johns Hopkins, Leo Kanner dùng thuật ngữ này để mô tả về những hành vi thu mình ở trẻ mà ông đang nghiên cứu. Cùng thời điểm, một nhà khoa học người Đức, Hans Asperger đã tìm ra một căn bệnh tương tự mà hiện nay gọi là Hội chứng Asperger.

Cho đến những năm 1960, nhiều nhà nghiên cứu vẫn cho rằng tự kỉ và tâm thần phân liệt có mối quan hệ với nhau. Sau đó, các chuyên gia y khoa mới bắt đầu tách riêng khái niệm tự kỷ ở trẻ em.

Từ những năm 1960 đến 1970, cuộc nghiên cứu về các liệu pháp điều trị tự kỷ tập trung vào dược phẩm như LSD, kích điện, những kỹ thuật thay đổi hành vi. Kỹ thuật thay đổi hành vi dựa vào cơn đau và hình phạt.

Trong những năm 1980 đến 1990, vai trò của liệu pháp hành vi và sự áp dụng của môi trường học tập được kiểm soát chặt chẽ xuất hiện với vai trò là những liệu pháp chính cho nhiều dạng tự kỷ và các bệnh có liên quan. Hiện nay, các cột mốc quan trọng của liệu pháp điều trị tự kỷ là liệu pháp hành vi và trị liệu ngôn ngữ. Những phương pháp trị liệu khác có thể bổ sung khi cần thiết.

Những triệu chứng của tự kỷ?

Một triệu chứng thường thấy ở mọi dạng tự kỷ là sự khiếm khuyết về khả năng giao tiếp và tương tác với con người và môi trường. Trên thực tế, một số người mắc chứng tự kỷ gần như không có khả năng giao tiếp. Một số khác có thể gặp khó khăn trong việc diễn giải ngôn ngữ cơ thể, hay còn gọi là giao tiếp phi ngôn ngữ, hoặc duy trì một cuộc trò chuyện. Một số triệu chứng liên quan khác có thể gồm những hành vi bất thường biểu hiện ở các mảng sau:

+ Hứng thú với những đối tượng hay thông tin cụ thể

+ Phản phản ứng lại các cảm giác

+ Sự phối hợp vận động thể lý

Những triệu chứng này thường dễ dàng quan sát được ở đầu giai đoạn phát triển. Đa số những trẻ mắc tự kỷ ở mức nghiêm trọng được chẩn đoán trước 2 tuổi.

Những dạng tự kỷ?

Theo thời gian, các bác sĩ tâm thần đã phát triển nhiều phương pháp khoa học để nhận biết tự kỷ và các căn bệnh liên quan. Tất cả chúng đều được chung quy thành một nhóm gọi là Rối loạn phổ Tự kỷ [Autism Spectrum Disoders]. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, chúng được chia ra thành ba mức độ: 1, 2 hoặc 3. Rối loạn phát triển lan tỏa [Pervasive Development Disoders] là thuật ngữ đã từng được sử dụng nhưng giờ thì không. Nếu một đứa trẻ trước đây được gọi là PDD, thì giờ sẽ được chẩn đoán là ASD theo tiêu chuẩn mới.

Nguyên nhân gây ra tự kỷ?

Tự kỷ di truyền trong gia đình. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa vẫn chưa được làm rõ. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý với quan điểm rằng những nguyên nhân bắt nguồn từ di truyền, sự trao đổi chất, hóa-sinh hay hệ thần kinh. Một số lại cho rằng môi trường cũng là nhân tố ảnh hưởng.

Làm gì để chữa tự kỷ?

Những liệu pháp chữa trị còn phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của cá nhân đó. Nói chung, phương pháp trị liệu được chia ra thành 4 loại:

+ Giao tiếp và hành vi trị liệu

+ Trị liệu nội khoa [medical] và chế độ ăn kiêng [dietary therapy]

+ Phục hồi chức năng và vật lý trị liệu

+ Liệu pháp trị liệu bổ sung [như trị liệu âm nhạc, trị liệu nghệ thuật…]

Thế nào là giao tiếp và hành vi trị liệu?

Phương pháp điều trị tự kỷ chủ yếu bao gồm những chương trình can thiệp vào một số lĩnh vực trọng tâm. Chúng là hành vi, giao tiếp, sự phối hợp các giác quan, và phát triển các kỹ năng xã hội. Để can thiệp được thì đòi sự phối hợp chặt chẽ giữa cha mẹ, thầy cô, chuyên gia giáo dục, hay các chuyên gia sức khỏe tinh thần.

Thế nào là dược phẩm trị liệu và chế độ ăn kiêng?

Mục đích dùng thuốc là để những người tự kỷ dễ dàng tham gia vào các hoạt động như học tập và hành vi trị liệu. Thuốc dùng để chữa chứng lo âu, những vấn đề về chú ý, trầm cảm, tăng động hay xung động có thể được khuyên dùng. Chúng không “chữa” tự kỷ [ vì vẫn chưa tìm ra cách điều trị], nhưng chúng có thể chữa các triệu chứng rối loạn chức năng ảnh hưởng đến việc học tập và phát triển.

Một số bằng chứng cho thấy rằng người tự kỷ bị thiếu vitamin và các khoáng chất. Sự thiếu hụt này không gây ra Rối loạn phổ tự kỷ. Tuy nhiên, thực phẩm chức năng có thể được khuyên dùng để tiếp thêm chất dinh dưỡng. Vitamin B và khoáng chất Magie là hai chất thường dùng cho những người tự kỷ. Tuy nhiên, người ta có thể dùng quá liều, nên cần tránh dùng mega-vitamins.

Việc thay đổi chế độ ăn có thể khắc phục một số triệu chứng tự kỷ. Ví dụ như, dị ứng thực phẩm có thể khiến cho các vấn đề hành vi tệ hơn. Việc loại bỏ các chất gây dị ứng có thể cải thiện các vấn đề hành vi.

Thế nào là liệu pháp trị liệu bổ sung?

Những phương pháp trị liệu này có thể thúc đẩy các kỹ năng học tập và giao tiếp của một số người tự kỷ. Những phương pháp trị liệu này bao gồm: âm nhạc, nghệ thuật hoặc các phương pháp trị liệu liên quan đến động vật, như việc cưỡi ngựa hay bơi cùng cá heo.

Nghiên cứu và cách trị liệu tự kỷ trong tương lai

Những nhà nghiên cứu, chuyên gia sức khỏe, các bậc phụ huynh, và những người có ASD đều có những quan niệm mạnh mẽ về hướng nên nghiên cứu bệnh tự kỷ trong tương lai. Mọi người đều muốn tìm ra cách chữa lành tự kỷ. Dù vậy, một số lại cảm thấy việc tìm ra nguyên nhân là điều bất khả thi. Thay vì vậy, tài nguyên nên được chúng ta chú trọng vào nghiên cứu và giúp người tự kỷ cùng với gia đình họ tìm ra cách tốt hơn để sống chung với căn bệnh đó.

Dù quan điểm về tương lai ra sao, những kỹ thuật và phương pháp trị liệu đã ngày nay có thể giúp xoa đi nỗi đau và nỗi thống khổ mà tự kỷ gây ra. Những phương pháp trị liệu này đưa ra nhiều lựa chọn để cải thiện chất lượng cuộc sống của những người tự kỷ.

Người dịch: Tăng Khánh Duyên

Người edit: Bùi Minh Đức

Nguồn: WebMD. What Does the Word ‘Autism’ Mean? Truy xuất từ //www.webmd.com/brain/autism/what-does-autism-mean#1

Video liên quan

Chủ Đề