Vi sinh vật trong xử lý nước thải pectin
Vi sinh xử lý nước thải hiếu khí BIOREM.K gồm một bộ vi sinh vật hữu hiệu thuộc các chi: Bacillus, Lactobacillus, Streptomyces, Saccharomyces, Aspergillus, Nitrobacte, Nitrosomonas…đã qua phân lập và tuyển chọn kỹ lưỡng có vai trò tác dụng phân hủy mạnh mẽ: xenluloz, tinh bột, protein, lipit, pectin, kitin… Có khả năng tiêu diệt vi trùng gây bệnh làm cho vi trùng gây bệnh không tồn tại lâu dài và phát triển trong môi trường nước. - Vi sinh xử lý nước thải hiếu khí BIOREM.K hấp thu nhanh các khí độc do nguồn nước thải hữu cơ gây ra. - Xử lý chất thải trong điều kiện hiếu khí, phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Sản phẩm thích hợp cho nhiều nguồn nước thải khác nhau như: Bệnh viện, sinh hoạt, chế biến thủy sản, thực phẩm, nước thải làng nghề… - Sản phẩm Vi sinh xử lý nước thải hiếu khí Lượng rác thải trong sinh hoạt và hoạt động công nghiệp thải ra môi trường ngày càng nhiều trong khi lượng rác được xử lý để an toàn cho môi trường thì không tương xứng. Xử lý rác thải là việc làm rất cần thiết, tuy nhiên hiện nay, những công nghệ xử lý rác thải truyền thống như: chôn lấp, đốt,… không mang lại hiệu
quả cao, và chưa là giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường. 1. Nguyên lý sử dụng vi sinh vật trong xử lý rác thải Xử lý rác thải bằng công nghệ vi sinh vật là nhờ hoạt động sống của vi sinh vật phân hủy rác thải thành các thành phần nhỏ hơn, hình thành sinh khối vi sinh vật cao hơn, các sản phẩm trao đổi chất của vi sinh vật và các loại khí như CO2,
CH4,… Các quá trình chuyển hóa này có thể xảy ra ở điều kiện hiếu khí hay kỵ khí. 2. Thành phần của rác thải hữu cơ Các chất hữu cơ trong rác thải là các phần của thực vật, động vật bị loại bỏ, chúng có chứa các thành phần như trong cơ thể sinh vật, trong đó quan trọng nhất là: hydratcacbon, protein, lipit. 3. Các vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ Vi sinh vật phân giải
phosphat Ngày nay, người ta đã phát hiện ra một số xạ khuẩn và vi nấm cũng có khả năng phân giải phospho hữu cơ. Trong nhóm vi nấm thì Aspergillus niger có khả năng phân giải mạnh nhất. Ngoài ra một số xạ khuẩn cũng có khả năng phân giải lân vô cơ. * Hình ảnh một số chủng vi sinh vật:
Apergillus candidas Bacillus subtilis
Clostridium pastenisium 4. Các phương pháp xử lý rác thải hữu cơ 1) Nhóm vi khuẩn chịu trách nhiệm thủy giải và lên men;
Để nâng cao năng suất của quá trình lên men, hiện người ta vẫn tiếp
tục hoàn thiện các loại giống, chủng, vi khuẩn lên men kỵ khí bằng biện pháp chọn lọc tự nhiên hoặc nhờ phương pháp công nghệ di truyền. Đặc biệt về mặt công nghệ người ta cần phải chú ý khắc phục các yếu tố giới hạn tốc độ phân huỷ cơ chất có mặt trong phế thải như cellulose, tinh bột …., và tốc độ tạo khí methane. Cần lưu ý là một số sản phẩm cuối của quá trình lên men như H2, CO2 và H2S, thường có tác động ức chế ngược làm giảm hoạt tính hoạt động
của vi khuẩn tạo khí methane. Giai đoạn hình thành methan: Các axit hữu cơ và các hợp chất khác chuyển thành CH4, CO2, O2, N2, H2,… Sơ đồ tóm tắt các phản ứng: R-COOH + R1-COOH –> CH3COOH + CH4 + CO2 Các phản ứng sinh methan :
2CH3(CH2)2COOH + 2H2O + CO2 → CH4 + 4CH3COOH2CH3CH2OH –> 3CH4 + CO2 2CH3CH2OH + CO2 → CH4 + 2CH3COOHCH3COCH3 + H2O –> 2CH4 + CO2 a.2 Các loại hầm lên men kỵ khí Trong thực tế, hiện người ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề xử lý và tái sử dụng nguồn nước, xử lý phế thải nói chung để sản xuất khí sinh học, đồng thời tạo ra sản phẩm làm nguồn thức ăn gia súc hoặc phân bón hữu cơ. b) Ủ hiếu khí – aerobic composting.
Sơ đồ chung của hệ thống xử lý rác thải bằng phương pháp ủ hiếu khí: Quá trình này thể hiện như sau: Giai đoạn 2: b2. Các dạng công nghệ Các dạng công nghệ thường áp dụng ở nước ta: b3. Các vi
sinh vật tham gia: 5. Hoạt động của vi sinh vật trong đống ủ Bảng. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến vi sinh vật
Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân giải tại các đống ủ rác được chia thành ba nhóm chủ yếu sau: Các vi sinh vật axeton tạo ra các axit axetic, khí CO2 còn các vi khuẩn khác thì chỉ tạo ra khí N2 và khí CO2. Các chất này là nguồn nguyên liệu ban đầu của quá trình metan hoá. Các vi khuẩn tạo sunfat và vi khuẩn tạo metan là những vi khuẩn thuộc nhóm tạo vi sinh vật kỵ khí bắt buộc. Có hai nhóm vi sinh vật chủ yếu tham gia vào quá trình tạo metan, phần lớn là nhóm các vi sinh vật tạo metan từ khí N2 và khí CO2, phần nhỏ (gồm 2 đến 3 chủng loài) là những vi sinh vật tạo metan từ axit axetic. Trong tổng lượng khí metan tạo thành từ đống ủ thì có tới 70% được tạo thành từ axit axetic. Nếu như có tồn tại nhiều sunfat trong các đống ủ thì các vi khuẩn khử sunfat sẽ mang tính trội hơn vi khuẩn metan và như vậy sẽ không có khí metan tạo thành nếu sunfat vẫn tồn tại. Trong quá trình chuyển hoá kỵ khí, nhiệt độ của các đống ủ giảm xuống vì các chủng loại vi sinh vật ở giai đoạn này tạo ra ít nhiệt lượng hơn nhiều so với quá trình chuyển hoá hiếu khí (chỉ bằng 7% so với quá trình hiếu khí). Như vậy, rác hữu cơ tại các đống ủ được phân huỷ theo nhiều giai đoạn chuyển hoá sinh học khác nhau để tạ ra sản phẩm cuối cùng là mùn hữu cơ để làm phân sinh học. |