Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Tập làm văn Luyện tập miêu tả đồ vật trang 2 121 122

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu trang 120, 121, 121 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 1 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 120, 121, 122 Luyện từ và câu - Câu kể Ai làm gì?

I. Nhận xét

1. Đọc đoạn văn sau :

Trên nương, mỗi người một việc, Người lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ tra ngô. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. Lũ chó sủa om cả rừng.

2. Tìm trong mỗi câu ở đoạn văn trên các từ ngữ thích hợp với mỗi nhóm sau :

Từ ngủ chỉ hoạt động

Từ ngủ chỉ người hoặc vật hoạt động

M : đánh trâu ra cày

M : người lớn

 .....................

 ..................... 

3. Đặt câu hỏi

Câu hỏi cho từ ngữ chỉ hoạt động

Câu hỏi cho từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động

Người lớn đánh trâu ra cày.

M : Người lớn làm gì ?

M : Ai đánh trâu ra cày ?

Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.

 ................

 ................

Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm.

 ................

 ................

Các bà mẹ tra ngô.

 ................

 ................

Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ.

 ................

 ................

Lũ chó sủa om cả rừng.

 ................

 ................

Phương pháp giải:

2] Em làm theo yêu cầu của bài tập.

3]

- Tìm từ chỉ hoạt động -> Đặt câu hỏi cho từ chỉ hoạt động đó.

- Tìm từ chỉ người hoặc vật hoạt động -> Đặt câu hỏi cho từ chỉ người hoặc vật hoạt động.

Trả lời:

2]

Từ ngữ chỉ hoạt động

Từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động

M : đánh trâu ra cày

M : người lớn

nhặt cỏ, đột lá

các cụ già

bắc bếp thổi cơm

mấy chú bé

tra ngô

các bà mẹ

ngủ khì

các em bé

sủa om cả rừng

lũ chó

3]

Câu hỏi cho từ ngữ chỉ hoạt động

Câu hỏi cho từ ngữ chỉ người hoặc vật hoạt động

Người lớn đánh trâu ra cày.

M : Người lớn làm gì ?

M : Ai đánh trâu ra cày ?

Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá.

Các cụ già làm gì ?

Ai nhặt cỏ, đốt lá ?

Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm.

Mấy chủ bé làm gì ?

Ai bắc bếp thổi cơm ?

Các bà mẹ tra ngô.

Các bà mẹ làm gì ?

Ai tra ngô ?

Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ.

Các em bé làm gì ?

Ai ngủ khì trên lưng mẹ ?

Lũ chó sủa om cả rừng.

Lũ chó làm gì ?

Con gì sủa om cả rừng ?

II. Luyện tập

1. Đánh dấu X vào □ trước câu kể Ai làm gì ? Viết lại chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu đó.

Câu

Chủ ngữ

Vị ngữ

□ Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ.

 ................

 ................

□ Cha tôi làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.

 ................

 ................

□ Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau.

Mẹ

đựng hạt giống... để gieo cấy mùa sau

□ Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.

 ................

 ................

2. Viết một đoạn văn kể về các công việc trong một buổi sáng của em. Gạch dưới các câu kể Ai làm gì? có trong đoạn văn:

Phương pháp giải:

1] Câu kể Ai làm gì? gồm hai bộ phận:

- Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi: Ai [cái gì, con gì]?

- Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Làm gì?

2] 

- Hình thức: Đoạn văn

- Nội dung: Kể về các công việc trong một buổi sáng của em

- Yêu cầu: Có sử dụng  câu kể Ai làm gì?

Trả lời:

1]

Câu

Chủ ngữ

Vị ngữ

□ Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ.

Cuộc sống quê tôi

gắn bó với cây cọ

x Cha tôi làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.

Cha tôi

làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.

x Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau.

Mẹ

đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau.

x Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.

Chị tôi

đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu.

2]

Hằng ngày, khoảng 5 giờ, em thức dậy. Em ra sân, tập thể dục. Sau đó, em làm vệ sinh cá nhân, kiểm tra lại tập bút để chuẩn bị đến trường. Mẹ em đã chuẩn bị cho em bữa sáng ngon lành. Em cùng ba mẹ ăn sáng. Ba dắt xe ra rồi đưa em đến trường.

Tả một đồ chơi mà em thích.. Tập làm văn – Luyện tập miêu tả đồ vật trang 121 Vở bài tập [SBT] Tiếng Việt 4 tập 1 – Tập làm văn – Luyện tập miêu tả đồ vật

TẬP LÀM VĂN – LUYỆN TẬP MIÊU TẢ ĐỒ VẬT

Để bài [viết]

Tả một đồ chơi mà em thích.

[Đọc bốn gợi ý trong Tiếng Việt 4, tập một, trang 162]

BÀI LÀM

Năm học vừa qua, em đạt danh hiệu học sinh giỏi. Để khuyến khích em, ba em đã mua tặng em một chú gấu bông rất dễ thương.

Advertisements

Em yêu gấu bông lắm. Em đặt tên cho chú là Mi-lu. Mi-lu là một chú gấu ngồi, lông của nó màu vàng ươm, mượt mà rất đẹp. Chú mặc một bộ quần áo yếm màu xanh non rất đáng yêu. Hai con mắt của chú đen láy và sáng như hai hòn bi, trông cứ như mắt thật. Chú có một chiếc mũi màu nâu, nhỏ xinh như một chiếc cúc áo gắn trên chiếc mõm dài ngộ nghĩnh. Mi-lu lúc nào cũng vui vẻ toét miệng cười – cái miệng rộng đầy tham ăn. Hai tay tròn lẳn cầm một bình sữa ở trước ngực rất đáng yêu. Đặc biệt Mi-lu có hai hàng lông mày nhỏ xíu và đen bóng làm gương mặt trông rất tinh nghịch. Hai cái tai tròn xoe vểnh ra như đang nghe em nói chuyện.

Em rất yêu Mi-lu. Mỗi lần đi ngủ em đều cho chú ngủ cùng, đôi khi em còn trò chuyện với Mi-lu nữa. Em giữ gìn chú rất cẩn thận vì đó là vật kỉ niệm mà ba đã tặng cho em.

Chủ Đề