Xếp hạng học lực là gì?

Sau rất nhiều cải cách của Bộ Giáo dục liên quan đến chương trình đào tạo cũng như cách tổ chức, hình thức thi. Do đó, các vấn đề về cách xếp loại học lực cũng có sự thay đổi nhất định.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề: Cách xếp loại học lực cấp 1, cấp 2, cấp 3.

Cách sắp xếp học lực cấp 1

Cuối năm học, căn cứ vào quá trình tổng hợp kết quả đánh giá về học tập từng môn học, hoạt động giáo dục và từ phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi, giáo viên chủ nhiệm thực hiện đánh giá kết quả giáo dục học sinh theo 04 mức độ, cụ thể:

– Chưa hoàn thành:

Những học sinh không thuộc vào các đối tượng nêu phía dưới.

– Hoàn thành:

Những học sinh chưa đạt mức Hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt hoặc hoàn thành, các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt hoặc Đạt, bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 5 điểm trở lên.

– Hoàn thành tốt:

Những học sinh chưa đạt mức hoàn thành xuất sắc, nhưng có kết quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt; các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt, bài kiểm tra định kỳ cuối năm học các môn học đạt 7 điểm trở lên.

– Hoàn thành xuất sắc:

Những học sinh có két quả đánh giá các môn học, hoạt động giáo dục đạt mức hoàn thành tốt, các phẩm chất, năng lực đạt mức Tốt, bài kiểm tra định kỳ cuối năm học của các môn học đạt 9 điểm trở lên.

Để giải đáp toàn bộ thắc mắc: Cách xếp loại học lực cấp 1, cấp 2, cấp 3 như thế nào? cùng chúng tôi tìm hiểu trong phần tiếp theo của bài viết.

Cách xếp loại học lực cấp 3 trước đây được thay bằng xếp loại kết quả học tập theo quy định mới tại Thông tư 22 [Ảnh minh hoa]

2.2. Đánh giá kết quả học tập học kì, cả năm

Khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 hướng dẫn đánh giá kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học như sau:

Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số, điểm trung bình môn học kỳ được sử dụng để đánh giá kết quả học tập trong từng học kì, điểm trung bình môn cả năm được sử dụng để đánh giá kết quả học tập trong cả năm học.

Kết quả học tập trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt.

- Mức Tốt:

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Đạt.

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

- Mức Khá:

+ Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Đạt.

- Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên, trong đó ít nhất 06 môn học điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

- Mức Đạt:

+ Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức Chưa đạt.

+ Học sinh có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên và không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm.

- Mức Chưa đạt: Học sinh thuộc trường hợp còn lại.

Lưu ý: Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 mức trở lên so chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Xếp loại D là gì?

Trong cột tương ứng với từng năng lực, phẩm chất: ghi kí hiệu T nếu học sinh đạt mức "Tốt", Đ nếu học sinh đạt mức "Đạt" hoặc C nếu học sinh ở mức "Cần cố gắng".

Học lực đạt là gì?

- Mức Đạt: + Học sinh có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên và không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm. - Mức Chưa đạt: Học sinh thuộc trường hợp còn lại.

Điểm trung bình là bao nhiêu?

Loại giỏi: ĐTB các môn đạt từ 8 trở lên, không có ĐTB nào đạt dưới 6,5. Loại khá: ĐTB các môn đạt từ 6,5 đến 7,9, không có ĐTB nào đạt dưới 5,0. Loại trung bình: ĐTB các môn đạt từ 5 đến 6,4, không có ĐTB nào đạt dưới 3,5. Loại yếu: ĐTB các môn đạt từ 3,5 đến 4,9, không có ĐTB nào đạt dưới 2,0.

68 là bao nhiêu điểm?

Phân loại học sinh theo thang điểm 10.

Chủ Đề