10 nguyên nhân gây lo lắng hàng đầu năm 2022

Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể dẫn đến các triệu chứng cơ thể. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng. Điều trị bằng liệu pháp hành vi và thuốc, thường là thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI).

Một số lo âu là một khía cạnh bình thường của sự phát triển, như sau:

  • Hầu hết trẻ mới biết đi trở nên sợ hãi khi xa mẹ, đặc biệt trong môi trường xung quanh không quen thuộc.

  • Lo sợ về bóng tối, quái vật, con bọ và nhện rất phổ biến ở trẻ từ 3 đến 4 tuổi.

  • Trẻ nhút nhát có thể phản ứng ban đầu với tình huống mới với sự sợ hãi hoặc rút lui.

  • Sợ thương tích và tử vong phổ biến hơn ở trẻ lớn hơn.

  • Trẻ lớn hơn và tuổi vị thành niên thường trở nên lo âu khi đưa ra một báo cáo trước mặt bạn cùng lớp của mình.

Những khó khăn như vậy không nên được coi là bằng chứng của một rối loạn. Tuy nhiên, nếu các biểu hiện lo âu trở nên quá mức đến nỗi làm giảm chức năng hoặc gây ra tình trạng đau khổ nghiêm trọng và/hoặc trốn tránh, nên xem xét một chứng rối loạn lo âu.

Rối loạn lo âu xuất hiện ở khoảng 3% số trẻ 6 tuổi và khoảng 5% số nam thiếu niên và 10% số nữ thiếu niên (1–3 Tài liệu tham khảo chung Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm ). Trẻ bị rối loạn lo âu có nguy cơ bị trầm cảm (4 Tài liệu tham khảo chung Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm ), hành vi tự tử (5, 6 Tài liệu tham khảo chung Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm ) nghiện rượu và ma túy (7 Tài liệu tham khảo chung Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm ), và khó khăn trong học tập (8 Tài liệu tham khảo chung Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm ) sau này trong cuộc sống.

Các rối loạn lo âu có thể xảy ra ở trẻ em và tuổi vị thành niên bao gồm

  • 1. Merikangas KR, He JP, Burstein M, et al: Lifetime prevalence of mental disorders in US adolescents: Results from the National Comorbidity Study – Adolescent Supplement (NCS-A). J Am Acad Child Adolesc Psychiatry 49(10): 980-989, 2010.

  • 2. Dalsgaard S, Thorsteinsson E, Trabjerg BB, et al: Incidence rates and cumulative incidences of the full spectrum of diagnosed mental disorders in childhood and adolescence. JAMA Psychiatry, 77(2):155-164, 2019. doi: 10.1001/jamapsychiatry.2019.3523

  • 3. Merikangas KR, He JP, Brody D, et al: Prevalence and treatment of mental disorders among US children in the 2001–2004 NHANES. Pediatrics 125(1):75-81, 2010. doi: 10.1542/peds.2008-2598

  • 4. Cummings CM, Caporino NE, Kendall PC: Comorbidity of anxiety and depression in children and adolescents: 20 years after. Psychol Bull 140(3):816-845, 2014. doi: 10.1037/a0034733

  • 5. Boden JM, Fergusson DM, Horwood LI: Rối loạn lo âu và hành vi tự sát ở thanh thiếu niên và thanh niên: Findings from a longitudinal study. Psychol Med 64:1180, 2007. doi: 10.1017/S0033291706009147

  • 6. Husky MM, Olfson M, He J, et al: Twelve-month suicidal symptoms and use of services among adolescents: Results from the National Comorbidity Survey. Psychiatr Serv63:989-996, 2012.

  • 7. Zimmermann P, Wittchen HU, Hofler M, et al: Primary anxiety disorders and the development of subsequent alcohol use disorder: A 4-year community study of adolescents and young adults. Psychol Med 33(7);1211-1222, 2003. doi: 10.1017/s0033291703008158

  • 8. Van Ameringen M, Mancini C, Farvolden P: The impact of anxiety disorders on educational achievement. J Anxiety Disord 17(5):561-571, 2003. doi: 10.1016/s0887-6185(02)00228-1

  • 1. Adhikari A, Topiwala M, Gordon JA: Synchronized activity between the ventral hippocampus and the medial prefrontal cortex during anxiety. Neuron 65:257-269, 2010. doi: 10.1016/j.neuron.2009.12.002

Triệu chứng và Dấu hiệu

Có lẽ biểu hiện phổ biến nhất của rối loạn lo âu ở trẻ em và tuổi vị thành niên là từ chối trường học. "Từ chối trường học" phần lớn đã thay thế từ "ám ảnh trường học". Sự sợ hãi trường học thực sự là rất hiếm. Hầu hết trẻ em từ chối đi học có thể có rối loạn lo âu chia ly, rối loạn lo âu xã hội, rối loạn hoảng sợ, hoặc một sự kết hợp. Một số có một nỗi ám ảnh sợ đặc hiệu. Khả năng đứa trẻ đang bị bắt nạt tại trường cũng phải được xem xét.

Một số trẻ phàn nàn trực tiếp về sự lo âu của họ, mô tả nó trong các từ chỉ sự lo lắng - ví dụ như "Tôi lo lắng rằng tôi sẽ không bao giờ gặp lại bạn" (lo âu chia ly) hoặc "Tôi lo lắng bọn trẻ sẽ cười tôi" (rối loạn lo âu xã hội). Tuy nhiên, hầu hết trẻ em đều cảm thấy không thoải mái về những phàn nàn về cơ thể: "Tôi không thể đi học vì bị đau bụng." Những đứa trẻ này thường nói sự thật bởi vì một cơn đau dạ dày, buồn nôn, và nhức đầu và các vấn đề về giấc ngủ thường phát triển ở trẻ lo âu. Một số nghiên cứu theo dõi dài hạn đã xác nhận rằng nhiều trẻ có phàn nàn về cơ thể, đặc biệt là đau bụng, có rối loạn lo âu cơ bản.

  • Đánh giá lâm sàng

Các thang đánh giá có thể hữu ích cho việc sàng lọc. Một số thang đo đã được xác nhận có sẵn miễn phí: Sàng lọc về Rối loạn cảm xúc liên quan đến lo âu ở trẻ em [SCARED] , Thang đo mức độ lo lắng của trẻ em Spence [SCAS] , Thang đo mức độ lo lắng ở lứa tuổi mẫu giáo [PAS] và Rối loạn lo âu chung-7 [GAD-7] ).

Các triệu chứng thể chất mà lo âu có thể gây ra ở trẻ em có thể làm phức tạp việc đánh giá. Ở nhiều trẻ em,cân nhắc đánh giá các chứng rối loạn về thể chất được thực hiện trước khi nhà lâm sàng xem xét một rối loạn lo âu.

  • 1. Walter HJ, Bukstein OG, Abright AR, et al: Clinical practice guideline for the assessment and treatment of children and adolescents with anxiety disorders. J Am Acad Child Adolesc Psychiatry 59(10):1107-1124, 2020. doi: https://doi.org/10.1016/j.jaac.2020.05.005

Tiên lượng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, khả năng điều trị, và khả năng phục hồi của trẻ. Nhiều trẻ em phải vật lộn với các triệu chứng lo âu vào tuổi trưởng thành. Tuy nhiên, khi được điều trị sớm, nhiều trẻ học cách tự kiểm soát sự lo âu của mình.

  • Những can thiệp của phụ huynh -trẻ và gia đình

Trong liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) dựa trên sự phơi nhiễm, trẻ em được tiếp xúc một cách hệ thống với tình huống kích thích sự lo âu theo kiểu được phân loại. Bằng cách giúp trẻ duy trì trong tình huống kích thích sự lo âu (phòng ngừa phản ứng), các nhà trị liệu sẽ giúp chúng dần dần trở nên giảm nhạy cảm và cảm thấy ít lo âu. Liệu pháp hành vi có hiệu quả nhất khi một nhà trị liệu giàu kinh nghiệm hiểu biết về sự phát triển của trẻ cá nhân hoá các nguyên tắc này.

Trong những trường hợp nhẹ, liệu pháp hành vi đơn độc thường là đủ, nhưng liệu pháp điều trị bằng thuốc có thể cần khi các ca bệnh trầm trọng hơn hoặc khi tiếp xúc với chuyên gia trị liệu hành vi trẻ em có kinh nghiệm bị giới hạn. SSRIs thường là lựa chọn đầu tiên cho điều trị dài hạn. Thuốc để điều trị lâu dài cho lo âu và các rối loạn liên quan

10 nguyên nhân gây lo lắng hàng đầu năm 2022
SSRI kết hợp với CBT có khả năng cải thiện các triệu chứng cao nhất (4 Tài liệu tham khảo về điều trị Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm ). Benzodiazepine là tốt hơn cho lo âu cấp tính (ví dụ, do một thủ tục y tế) nhưng không được ưa chuộng để điều trị lâu dài. Benzodiazepines có thời gian bán hủy ngắn (ví dụ lorazepam 0,05 mg/kg đến tối đa 2 mg trong một liều) là lựa chọn tốt nhất. Buspirone được nhận thấy là dung nạp tốt ở bệnh nhân nhi (tuổi từ 6 đến 17) (1) Tài liệu tham khảo về điều trị Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm nhưng 2 thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng không cho thấy hiệu quả cao hơn giả dược; những thử nghiệm này không đủ mạnh để phát hiện những ảnh hưởng nhỏ. Các báo cáo về sự cải thiện các rối loạn về phát triển như hội chứng Williams (5 Tài liệu tham khảo về điều trị Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm ) và chứng tự kỷ (6 Tài liệu tham khảo về điều trị Các rối loạn lo âu được đặc trưng bởi sự sợ hãi, lo lắng, hay kinh hãi làm suy giảm rất nhiều khả năng hoạt động bình thường và điều đó là không cân xứng với hoàn cảnh hiện tại. Lo âu có thể... đọc thêm ) đòi hỏi các thử nghiệm có đối chứng chặt chẽ.

10 nguyên nhân gây lo lắng hàng đầu năm 2022

Hầu hết trẻ em chịu SSRIs Các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) Một số loại thuốc và thuốc có thể được sử dụng để điều trị trầm cảm: Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) Thuốc điều hòa serotonin (Các thuốc chẹn 5-HT2) Ức chế tái hấp... đọc thêm không khó. Thỉnh thoảng, có thể xảy ra đau bụng, ỉa chảy, mất ngủ, hoặc tăng cân. Một số trẻ có các phản ứng bất lợi về hành vi (ví dụ như kích động, giải ức chế); những ảnh hưởng này thường từ nhẹ đến trung bình. Thông thường, giảm liều thuốc hoặc thay đổi một loại thuốc khác sẽ loại bỏ hoặc làm giảm các hiệu ứng này. Hiếm khi, tác dụng bất lợi về hành vi (ví dụ, hung hăng, gia tăng tình trạng tự tử) rất nghiêm trọng. Các tác dụng phụ về hành vi là không đồng nhất và có thể xảy ra với bất kỳ thuốc chống trầm cảm và bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị. Do đó, trẻ em và vị thành niên uống các loại thuốc này phải được theo dõi chặt chẽ.

  • 1. Brent DA, Porta G, Rozenman M, et al: Brief behavioral therapy for pediatric anxiety and depression in primary care: A follow-up. J Am Acad Child Adolesc Psychiatry 59(7):856-867, 2019. doi: 10.1016/j.jaac.2019.06.009

  • 2. Strawn JR, Welge JA, Wehry AM, et al: Efficacy and tolerability of antidepressants in pediatric anxiety disorders: A systematic review and meta-analysis. Depress Anxiety 32(3):149-157, 2015.

  • 3. Ipser JC, Stein DJ, Hawkridge S, et al: Pharmacotherapy for anxiety disorders in children and adolescents. Cochrane Database Syst Rev (3):CD005170, 2009. doi: 10.1002/14651858.CD005170.pub2

  • 4. Walkup JT, Albano AM, Piacentini J, et al: Cognitive behavioral therapy, sertraline, or a combination in childhood anxiety. N Engl J Med 359:2753-2766, 2008. doi: 10.1056/NEJMoa0804633

  • 5. Thom RP, Keary CJ, Waxler JL, et al: Buspirone for the treatment of generalized anxiety disorder in Williams syndrome: A case series. J Autism Dev Disord 50(2):676-682, 2020. doi: 10.1007/s10803-019-04301-9

  • 6. Ceranoglu TA, Wozniak J, Fried R, et al: A retrospective chart review of buspirone for the treatment of anxiety in psychiatrically referred youth with high-functioning autism spectrum disorder. J Child Adolescent Psychopharmacol, 29(1):28-33, 2018. doi: 10.1089/cap.2018.0021

  • Biểu hiện phổ biến nhất của rối loạn lo âu có thể là từ chối học; hầu hết trẻ em đều cảm thấy không thoải mái về những phàn nàn về mặt cơ thể.

  • Hãy coi sự lo âu như là rối loạn ở trẻ em chỉ khi nào sự lo âu trở nên quá mức mà nó làm suy giảm chức năng hoặc gây ra những căng thẳng nghiêm trọng và/hoặc tránh né.

  • Các triệu chứng thể chất mà lo âu có thể gây ra ở trẻ em có thể làm phức tạp việc đánh giá.

  • Liệu pháp hành vi (sử dụng các nguyên tắc phòng ngừa sự tiếp xúc và phản ứng) hiệu quả nhất khi được thực hiện bởi một nhà trị liệu giàu kinh nghiệm có kiến thức về sự phát triển của trẻ và những người điều chỉnh các nguyên tắc này cho trẻ.

  • Khi các trường hợp nghiêm trọng hơn hoặc khi tiếp xúc với chuyên gia trị liệu hành vi trẻ em có kinh nghiệm bị giới hạn thì có thể cần đến thuốc.

  • Xét nghiệm theo bảng xét nghiệm có sẵn trên thị trường cho các biến thể CYP vẫn còn hạn chế.

Sau đây là một số tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.

  • CPIC—Clinical Pharmacogenetics Implementation Consortium: This international consortium facilitates use of pharmacogenetic tests for patient care. The site provides access to guidelines to help clinicians understand how genetic test results should be used to enhance drug therapy.

Căng thẳng là một phần không thể tránh khỏi của cuộc sống, và nó không phải lúc nào cũng xấu.

Căng thẳng là cơ thể của bạn phản ứng tự nhiên đối với những trải nghiệm khó khăn hoặc khó khăn.Nó có thể được kích hoạt bởi những điều tích cực, chẳng hạn như một câu đố khó khăn, hoặc những điều tiêu cực, chẳng hạn như khó khăn tài chính.

Khi bạn nhấn mạnh, cơ thể bạn đi vào chế độ chiến đấu hoặc chế độ bay - một trạng thái mà cơ thể và tâm trí của bạn cảnh giác.Khi được quản lý một cách lành mạnh, căng thẳng có thể giúp bạn thực hiện tốt hơn.

Một yếu tố gây căng thẳng cuộc sống là bất kỳ sự kiện hoặc kinh nghiệm gây ra căng thẳng.Một số yếu tố gây căng thẳng có thể nhỏ và tương đối dễ quản lý, như một ngày bận rộn tại nơi làm việc hoặc một sự bất đồng nhỏ với người thân.Các yếu tố gây căng thẳng khác có thể khó quản lý hơn, như mất người thân, ly hôn hoặc bị bệnh nặng.

Mặc dù mọi người trải qua căng thẳng khác nhau, các chuyên gia đã xác định các yếu tố gây căng thẳng cuộc sống hàng đầu.Những yếu tố gây căng thẳng phổ biến này rất có thể đóng góp cho sự lo lắng.

Những sự kiện cuộc sống căng thẳng nhất mà người ta có thể trải nghiệm là gì?Nó khó khăn để định lượng căng thẳng, đặc biệt là vì tất cả chúng ta đều trải qua căng thẳng khác nhau.

Thang đo căng thẳng Holmes-Rahe, còn được gọi là Thang đánh giá điều chỉnh xã hội, là một danh sách các sự kiện cuộc sống căng thẳng.Đầu tiên được phát triển vào năm 1967, bản kiểm kê căng thẳng này thuộc tính chỉ ra các yếu tố gây căng thẳng trong cuộc sống khác nhau.Theo quy mô, bạn càng tích lũy nhiều điểm trong một năm, bạn càng có nhiều khả năng trải nghiệm các vấn đề sức khỏe.

Tuy nhiên, có một số lời chỉ trích của quy mô này.Cách chúng tôi đối phó với các yếu tố gây căng thẳng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm hoàn cảnh cá nhân, bối cảnh văn hóa của bạn và mức độ hỗ trợ mà bạn nhận được từ những người khác.

Hãy nhớ rằng Thang đo căng thẳng Holmes-Rahe được tạo ra để dự đoán bệnh tật-mục đích không phải là để so sánh các yếu tố gây căng thẳng của bạn với người khác hay hạ thấp các yếu tố gây căng thẳng khác trong cuộc sống của bạn.

Căng thẳng là chủ quan, và bạn có thể thấy khó khăn hơn khi đối phó với các yếu tố gây căng thẳng được liệt kê ở đây so với những người đó.Ví dụ, bạn có thể thấy khó khăn hơn để đối phó sau hậu quả của một tội ác bạo lực hơn là ly hôn của bạn.Và điều đó ổn.

1. Cái chết của người phối ngẫu

Khi cuộc sống của bạn đan xen sâu sắc với một người, mất chúng có thể đau đớn và thậm chí có thể dẫn đến giảm tuổi thọ.Khi bạn mất một người phối ngẫu, bạn cũng có thể trải nghiệm những thay đổi khác - lối sống, thói quen hàng ngày và sắp xếp cuộc sống có thể thay đổi.Những thay đổi này có thể khiến việc đối phó trở nên khó khăn hơn trong hậu quả của cái chết của người phối ngẫu của bạn.

Nếu bạn mất một người phối ngẫu hoặc bạn đời, hãy cho mình thời gian để đau buồn.Có thể là khôn ngoan khi tham gia một nhóm hỗ trợ vì đau buồn hoặc nói chuyện với một nhà trị liệu cung cấp tư vấn mất người thân.

2. Ly hôn

Ngay cả khi bạn biết điều đó tốt nhất, ly hôn cũng có thể khó đối phó, đặc biệt là vì nó thường đòi hỏi bạn phải điều chỉnh lại thói quen và lối sống của mình.Những khó khăn pháp lý, các cuộc chiến giành quyền nuôi con và di chuyển có thể gây căng thẳng này.

Nó phổ biến để cảm thấy lạc lõng sau khi ly hôn.Bạn có thể cảm thấy một sự pha trộn của cảm xúc, bao gồm sự nhẹ nhõm, đau buồn và cô đơn.Nhưng nó có thể đi qua phía bên kia.

3. Tách hôn trong hôn nhân

Giống như ly hôn, sự ly thân hôn nhân có thể phá vỡ cuộc sống của bạn như bạn biết.Mặc dù nó có thể là một lựa chọn khôn ngoan, tách biệt với người phối ngẫu của bạn có thể gây căng thẳng sâu sắc.Ngay cả khi bạn đã trải qua tư vấn hôn nhân, bạn có thể muốn gặp một nhà trị liệu trong giai đoạn này.

4. Bị giam giữ

Đang ở trong nhà tù hoặc nhà tù được coi là một yếu tố gây căng thẳng trong cuộc sống.Việc giam giữ có thể gây tổn thương sâu sắc, vì đó là sự gián đoạn hoàn toàn của cuộc sống và thói quen hiện tại của bạn.

Những người bị giam giữ cũng có thể phải đối mặt với các yếu tố gây căng thẳng sau:

  • sự cô đơn
  • sự cô lập
  • Thiếu các hoạt động sản xuất
  • Thiếu tiếp cận điều trị y tế
  • bạo lực và lạm dụng
  • vi phạm nhân quyền
  • Thiếu quyền truy cập vào dinh dưỡng đầy đủ

Những người bị giam giữ trước đây có thể bị rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD), thường được gọi là hội chứng sau khi tống giam.

5. Cái chết của một thành viên thân thiết trong gia đình

Sự mất mát của người thân thường khó hiểu và đối phó.Cái chết của một thành viên thân thiết trong gia đình, chẳng hạn như anh chị em, cha mẹ hoặc con được coi là một trong những sự kiện căng thẳng nhất trong cuộc sống.

6. Chấn thương cá nhân hoặc bệnh tật lớn

Một thương tích cá nhân hoặc bệnh tật lớn có thể là một nguyên nhân đáng kể của sự đau khổ.Bị bệnh, dù tạm thời hay mãn tính, có thể phá vỡ thói quen, lối sống và kế hoạch cuộc sống của bạn.

Bệnh tật hoặc chấn thương của bạn có thể yêu cầu bạn học cách điều chỉnh một cách sống mới.Được chẩn đoán mắc bệnh đe dọa đến tính mạng cũng có thể cực kỳ đáng sợ.Hóa đơn y tế đắt tiền có thể gây căng thẳng.

7. Hôn nhân

Hôn nhân thường được coi là một dịp hạnh phúc, nhưng nó cũng có thể gây căng thẳng.Nó có thể đòi hỏi rất nhiều điều chỉnh, đặc biệt là nếu bạn đã không hợp tác với đối tác của mình trước đó.Quản trị viên pháp lý và tài chính có thể thêm vào căng thẳng.

8. Bị sa thải hoặc sa thải khỏi công việc

Mất công việc của bạn có thể là một nguồn căng thẳng rất lớn.Điều này có thể gây lo lắng tài chính - và đối với nhiều người, mất bản sắc.Nhiều người xác định với công việc của họ, và trải qua sự xấu hổ và trầm cảm khi họ mất nghề nghiệp đó.

Sau khi bị sa thải, sự căng thẳng này có thể được kết hợp bởi những lo lắng về tài chính và tàu lượn siêu tốc tình cảm của săn việc.

9. Hòa giải hôn nhân

Như với hôn nhân, hòa giải hôn nhân thường được coi là một điều tích cực.Điều này có thể là như vậy, nhưng đối chiếu với người phối ngẫu của bạn sau khi tách biệt vẫn có thể cần nhiều điều chỉnh và do đó bị căng thẳng.

10. Nghỉ hưu

Mặc dù nhiều người trong chúng ta mong chờ sự nghỉ hưu của chúng tôi, nhưng nó có thể khiến bạn cảm thấy biến động.Khi bạn đã quen làm việc, có thể khó điều chỉnh nghỉ hưu.Bạn có thể trải nghiệm sự cô lập xã hội và mất mục đích.Bạn cũng có thể bỏ lỡ thói quen của mình và sự phấn khích khi làm việc hướng tới một mục tiêu.

Trầm cảm nghỉ hưu của người Viking không phải là hiếm, nhưng nó có thể được khắc phục.Trên thực tế, nghiên cứu từ năm 2018 đã phát hiện ra rằng nghỉ hưu có thể cải thiện sức khỏe tinh thần chung và sự hài lòng về cuộc sống của bạn.Tập trung vào việc lấp đầy ngày của bạn với các hoạt động có ý nghĩa, thú vị và nỗ lực để duy trì thói quen lành mạnh.

Mặc dù rất khó để định lượng căng thẳng, các chuyên gia đã xác định các yếu tố gây căng thẳng cuộc sống phổ biến có thể có tác động đến sức khỏe của bạn.

Bất kỳ thay đổi lớn hoặc chấn thương có thể có tác động tiêu cực đến sức khỏe tinh thần của bạn.Nếu bạn thấy khó đối phó với các yếu tố gây căng thẳng - dù họ có được liệt kê ở đây hay không - bạn có thể được hưởng lợi từ việc nói chuyện với một nhà trị liệu.

10 nguyên nhân gây căng thẳng là gì?

Những loại tình huống có thể gây ra căng thẳng ?..
Bệnh tật hoặc chấn thương ..
Mang thai và trở thành cha mẹ ..
Vô sinh và vấn đề có con ..
Bereavement..
Trải qua lạm dụng ..
Trải qua tội phạm và hệ thống tư pháp, chẳng hạn như bị bắt, ra tòa hoặc là nhân chứng ..
Tổ chức một sự kiện phức tạp, như một kỳ nghỉ ..

10 căng thẳng hàng đầu là gì?

Theo thang đo căng thẳng của Holmes-Rahe, đây là 10 sự kiện cuộc sống căng thẳng nhất hàng đầu:..
Cái chết của người phối ngẫu ..
Divorce..
Tách hôn với người bạn đời ..
Giam giữ trong nhà tù hoặc tổ chức khác ..
Cái chết của một thành viên thân thiết trong gia đình ..
Thương tích cá nhân lớn hoặc bệnh tật ..
Marriage..
Bị sa thải tại nơi làm việc ..

3 nguyên nhân hàng đầu của căng thẳng là gì?

Mỗi người đối phó với sự căng thẳng khác nhau, vì vậy việc tìm cách đối phó với nó là duy nhất và đa dạng như mọi người cảm thấy nó.Tuy nhiên, nhìn chung, mỗi chúng ta cần học cách làm như sau: Học cách buông bỏ những điều mà bạn không có quyền kiểm soát ...
Money..
Sức khỏe kém..

Điều gì gây ra căng thẳng và lo lắng?

Một sự kiện lớn hoặc sự tích tụ của các tình huống cuộc sống căng thẳng nhỏ hơn có thể gây ra sự lo lắng quá mức - ví dụ, một cái chết trong gia đình, căng thẳng làm việc hoặc lo lắng liên tục về tài chính.Tính cách.Những người có một số loại tính cách nhất định dễ bị rối loạn lo âu hơn những người khác.Rối loạn sức khỏe tâm thần khác. may trigger excessive anxiety — for example, a death in the family, work stress or ongoing worry about finances. Personality. People with certain personality types are more prone to anxiety disorders than others are. Other mental health disorders.