1kg trên Trái Đất bằng bao nhiêu kg trên Mặt Trời

Trên thực tế, kích thước lớn của mặt trời có thể chứa được khoảng một triệu Trái Đất bên trong. Khối lượng của mặt trời chiếm khoảng 99.8 % tổng khối lượng của hệ Mặt Trời, gấp 330.000 lần tổng khối lượng trên Trái Đất. 

2. Năng lượng cực lớn

Nhiệt độ bề mặt của Mặt Trời vào khoảng 5.537 độ C, trong khi đó nhiệt độ bên trong lõi của Mặt Trời lên đến khoảng 15 triệu độ C. Năng lượng được sinh ra từ lõi Mặt Trời về cơ bản giải phóng ra nhiệt và ánh sáng mà chúng ta thường nhận được từ Trái Đất. Theo ước tính, năng lượng được sinh ra từ Mặt Trời tương đương với năng lượng khi cho nổ 100 tỷ tấn thuốc nổ.

3. Không phải Copernicus đưa ra giả thuyết Mặt Trời là trung tâm của Thái Dương hệ

1kg trên Trái Đất bằng bao nhiêu kg trên Mặt Trời

Chân dung nhà thiên văn học Nicolas Copernicus. Ảnh: Wikicommons

Nhà thiên văn học Nicolas Copernicus không phải là người đầu tiên đưa ra giả thuyết Mặt Trời là trung tâm của hệ Mặt Trời như lâu nay mọi người biết đến. Trên thực tế, nhà thiên văn học người Hy Lạp Aristarchus ở Samos được coi là người đầu tiên đề xuất mô hình có tên gọi là Nhật tâm vào khoảng thế kỷ III trước công nguyên, tức gần 1.800 năm trước khi Copernicus khẳng định.

4. Nằm rất xa Trái Đất 

Mặt Trời nằm cách Trái Đất khoảng 150 triệu km. Với khoảng cách rất xa này, ánh sáng cần khoảng 8 phút 19 giây để có thể đến được Trái Đất. Theo tính toán của các nhà khoa học làm việc tại Cơ quan Hàng không Vũ trụ Mỹ NASA, nếu một chiếc máy bay trên Trái Đất muốn tới được Mặt Trời phải bay liên tục trong 26 năm.

5. Lực hấp dẫn lớn

Khi ở trên "quả cầu lửa", một người nặng trung bình 68 kg ở trên Trái Đất sẽ có trọng lượng khoảng 1.900 kg. Điều này được các nhà khoa học lí giải là do Mặt Trời có lực hấp dẫn gấp 28 lần so với lực hấp dẫn trên hành tinh của chúng ta. 

6. Mặt Trời "già"

Cho đến nay, Mặt Trời được ước tính đã 4.6 tỷ năm tuổi và đang trải qua giai đoạn 5 tỷ năm cuối cùng trước khi bắt đầu đốt cháy heli, trở thành một ngôi sao đỏ khổng lồ và sẽ nuốt Sao Kim, Sao Thủy, có thể là cả Trái Đất. Sau khoảng 1 tỷ năm làm một ngôi sao đỏ, Mặt Trời sẽ co lại thành một ngôi sao lùn trắng.

7. Đảo chiều cực 

1kg trên Trái Đất bằng bao nhiêu kg trên Mặt Trời

Hiện tượng đảo cực của Mặt Trời. Ảnh: NASA

Khi đạt mức năng lượng tối đa hay còn gọi là giai đoạn hoạt động lớn nhất, từ trường của Mặt Trời đảo ngược chiều phân cực, về cơ bản lúc này cực bắc và cực nam sẽ đổi chiều cho nhau. Các nhà khoa học cho biết Mặt Trời sẽ đảo chiều cực khoảng 11 năm một lần và đã quan sát thấy sự đảo chiều bắt đầu vào tháng 8 năm nay.

Bài viết này có đồng tác giả là đội ngũ biên tập viên và các nhà nghiên cứu đã qua đào tạo, những người xác nhận tính chính xác và toàn diện của bài viết.

Nhóm Quản lý Nội dung của wikiHow luôn cẩn trọng giám sát công việc của các biên tập viên để đảm bảo rằng mọi bài viết đều đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.

Bài viết này đã được xem 345.682 lần.

Trọng lượng của một vật chính là trọng lực tác dụng lên vật đó. Khối lượng của một là lượng chất mà vật đó có. Khối lượng là hằng số của vật và không phụ thuộc vào trọng lực. Đó chính là lí do vì sao một vật có khối lượng 20 kg trên trái đất cũng sẽ có khối lượng là 20 kg trên mặt trăng. Cùng vật đó, trọng lượng trên mặt trăng của vật đó chỉ bằng 1/6 trọng lượng trên trái đất vì lực hấp dẫn trên trái đất gấp 6 lần lực hấp dẫn trên mặt trăng. Phần tiếp theo của bài viết sẽ đưa thêm tới bạn thông tin cũng như một số cách tính trọng lượng dựa trên khối lượng.

Các bước

  1. Sử dụng công thức "w = m x g" để tính trọng lượng từ khối lượng. Trọng lượng được định nghĩa là giá trị của trọng lực tác dụng lên vật, khái quát hóa về công thức toán học là w = m x g hay w = mg.

    • Vì trọng lượng chính là một lực, do đó các nhà khoa học còn viết công thức này theo cách khác là F = mg.
    • F = kí hiệu trọng lượng, đo bằng Newton, N.
    • m = kí hiệu khối lượng, tính bằng kilogam, kg.
    • g = kí hiệu gia tốc trọng trường, có đơn vị là m/s2, tức mét trên giây bình phương.
      • Khi bạn sử dụng đơn vị là 'mét, gia tốc trọng trường trên bề mặt trái đất sẽ là 9,8 m/s2. Đây là giá trị kèm đơn vị chuẩn quốc tế và bạn nên sử dụng giá trị này.
      • Nếu bạn bắt buộc phải dùng feet thì giá trị gia tốc trọng trường bạn cần sử dụng là 32,2 f/s2, về bản chất giá trị không thay đổi mà chỉ quy theo feet thay vì mét.

  2. Xác định khối lượng của một vật. Vì chúng ta đang cần tìm trọng lượng dựa trên khối lượng, tức là chúng ta đã biết giá trị khối lượng. Khối lượng là lượng chất có trong vật thể đó, được biểu thị dưới dạng kilogam.

  3. Xác định gia tốc trọng trường. Nói cách khác là xác định g. Trên bề mặt trái đất, g bằng 9,8 m/s2. Tùy vào vị trí trên trái đất mà gia tốc của trọng lực có thể thay đổi. Tuy nhiên bạn sẽ biết được giá trị này vì trong phần lớn trường hợp giá trị này thường được nhắc đến trong đề bài.

    • Gia tốc trọng trường trên mặt trăng khác với gia tốc trọng trường trên trái đất. Gia tốc gây ra bởi trọng lực trên mặt trăng có giá trị khoảng 1,622 m/s2, tức là bằng khoảng 1/6 giá trị tương ứng trên trái đất. Đó chính là lí do vì sao trọng lượng trên mặt trăng của bạn chỉ bằng 1/6 trọng lượng trên trái đất.
    • Gia tốc trọng trường trên mặt trời cũng khác với gia tốc trọng trường trên mặt trăng và trái đất. Trên mặt trời, gia tốc gây ra bởi trọng lực có giá trị vào khoảng 274,0 m/s2, gấp khoảng 28 lần gia tốc gây ra bởi trọng lực trên trái đất. Vì thế, bạn sẽ nặng hơn những 28 lần nếu bạn có thể tồn tại trên mặt trời.

  4. Thế các giá trị vào công thức. Khi đã có giá trị của m và g, bạn thế các giá trị này vào công thức F = mg. Kết quả của phép tính này sẽ có đơn vị là Newton, kí hiệu là N.