Bảng so sánh so sánh quang thông và bóng đèn
Khi nói đến đèn LED chúng ta nghĩ ngay tới việc tiết kiệm điện năng. Quả thật, khi so sánh lượng điện tiêu thụ giữa đèn phóng điện truyền thống và đèn LED thì chúng ta đều biết việc sử dụng đèn LED có thể tiết kiệm từ 40% đến 50% tùy thuộc vào chất lượng bộ đèn, tính chất và yêu cầu chiếu sáng cụ thể. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng quý giá này trong quá trình thiết kế, đấu thầu, lựa chọn sản phẩm cần phải hiểu một cách chính xác về các thông số cơ bản quyết định đến việc đưa thiết bị đèn LED lắp đặt lên lưới đèn chiếu sáng. Như chúng ta đã biết, nguồn sáng phóng điện hiện nay đang dùng đã được chuẩn hóa quốc tế cho các loại bóng đèn có công suất 70W, 100W, 150W, 250W, 400W, 1000W và 2000W. Việc chuẩn hóa này rất dễ dàng cho việc lựa chọn công suất đèn trong quá trình tính toán, thiết kế, đấu thầu, lắp đặt hệ thống chiếu sáng. Với đèn LED, do đặc điểm cấu tạo mà mỗi hãng sản xuất đưa ra loại đèn đặc trưng với dải công suất khác nhau. Điều này phụ thuộc vào việc sử dụng công suất mỗi chip LED cũng như cách tích hợp số lượng chip LED để tạo lên một bộ đèn LED hoàn chỉnh. Do vậy, khi sử dụng đèn LED các nhà kỹ thuật khuyến cáo không nên căn cứ vào công suất đèn LED để lựa chọn mà căn cứ vào hiệu suất phát quang (lumen/watt) và quang thông (lumen) của bộ đèn. Với đèn LED có cùng dải công suất gần giống nhau thì lượng quang thông phát ra phải gần tương đương nhau để làm sao khi lựa chọn tính toán, thiết kế đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn đặt ra. Nếu trong hồ sơ thiết kế duyệt theo công suất cố định thì hồ sơ mời thầu nên để chỉ tiêu kỹ thuật theo hiệu suất phát quang và quang thông là cách lựa chọn đúng đắn, đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu cũng như thuận lợi trong quá trình duy tu, thay thế sau này không bị phụ thuộc vào một hãng đèn nào đó. Ví dụ: Trong hồ sơ một dự án sử dụng đèn LED có công suất 130W. Nếu trong hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu chỉ định loại đèn có công suất này thì chỉ một hoặc một số ít hãng đèn LED sản xuất đèn có công suất đúng như vậy (tính cạnh tranh không cao). Trong khi đó, với công suất như vậy cho phép sử dụng các loại đèn LED có công suất tương đương trong khoảng ± 5% đến 10% công suất tức là 123W đến 136W và Quang thông cũng dao động trong khoảng tương ứng. + Nếu đèn đó có hiệu suất phát quang là 100 lumen/watt thì Quang thông tương ứng với khoảng công suất trên là 12.300 lumen đến 13.600 lumen. Khi tính toán kiểm chứng bằng phần mềm chuyên dụng với lượng quang thông trong khoảng như trên mà đảm bảo tiêu chuẩn chiếu sáng đề ra thì đèn LED đó được lựa chọn. + Nếu nhà thầu đề xuất loại đèn LED có hiệu suất phát quang là 110 lumen/watt mà dải Quang thông từ 12.300 lumen đến 13.600 lumen đã đảm bảo ánh sáng theo tiêu chuẩn đề ra thì công suất bộ đèn lúc này chỉ cần từ 112W đến 124W (tiết kiệm hơn so với 130W). Như vậy, ta có thể thấy với đèn LED quan tâm tới việc lưa chọn Quang thông và Hiệu suất phát quang của bộ đèn là quan trọng và sẽ cho ta một hệ thống chiếu sáng mang lại hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và nâng cao tính cạnh tranh trong việc cung cấp các sản phẩm đèn LED chất lượng tốt. Hiện nay, với việc nhanh chóng nắm bắt sự phát triển của công nghệ và liên kết với Công ty hàng đầu thế giới về đèn LED là hãng Philips – Hà Lan. Công ty Hapulico đã và đang sản xuất thương mại dòng đèn LED chiếu sáng đường phố mang thương hiệu Halumos Extralight với việc sử dụng các Modul LED thế hệ mới cho hiệu suất phát quang của Modul LED lên tới 130 Lumen/watt và của bộ đèn xấp xỉ 120 Lumen/watt, cung cấp dải quang thông của bộ đèn từ 5.300 lumen đến 22.000 lumen. Như vậy, công suất tiêu thụ của bộ đèn nằm trong dải từ 50w đến 175w có thể tiết kiệm được trên 50% công suất tiêu thụ điện so với loại bóng đèn phóng điện Sodium cao áp truyền thống. Có rất nhiều phần mềm cho phép chúng ta tính toán, mô phỏng chiếu sáng như Dialux, Relux, sử dụng các tool excel, hay đơn giản ta tính toán online tại Visual-3D Interior …vv, bất kỳ công cụ nào chúng đều được xây dựng trên những cơ sở lý thuyết, các phương pháp tính cơ bản. Ở bài dưới chúng ta sẽ sử dụng phương pháp hệ số sử dụng ( Phương pháp này chỉ được sử dụng để tính toán cho các căn phòng có nhu cầu chiếu sáng chung đều ), để tiếp cận bài toán thuận. Tính toán số lượng bóng đèn và sắp xếp chúng trong một không gian cho sẵn.
1. Các thuật ngữ cơ bản :
L : là chều dài căn phòng W : Chiều rộng Hm : Cao độ gắn đèn so với mặt phẳng làm việc.
Hệ số duy trì nhỏ hơn 1. Các giá trị thường được sử dụng để tính toán chiếu sáng : 0.8 Sử dụng cho văn phòng, lớp học ( rất ít bụi ) 0.7 Đối với những nhà máy công nghệp sạch,bụi trung bình. 0.6 Đối với những nhà máy công nghệp nhều bụi bẩn.
Hệ số sử dụng quang thông phụ thộc vào :
Thông thường các giá trị hệ số sử dụng quang thông của một bộ đèn thường được nhà sản xuất cho kèm với catalogue của bộ đèn. Trường hợp không có ta phải tự xác định loại đèn và tra bảng ( Tham khảo thêm bảng tra hệ số sử dụng ). ( Xem lại Phần 2 , Phần 1) (4) Chỉ số hoàn màu ( Color rendering index )
Nhiệt độ màu và CRI Nguồn ánh sáng Nhiệt độ màu Chỉ số hoàn màu Đèn natri cao áp 2100K 20~25 Đèn sợi đốt 2700K 100 Đèn Tungsten Halogen 3200K 95 Đèn Tungsten Halogen 3200K 62 Đèn Halogen kim loại 5500K 60 Ánh sáng mặt trời tự nhiên 5000K to 6000K 100 Nhiệt độ màu & CRI Kelvin Hiệu ứng ánh sáng CCT CRI Below 3600K Incandescent Fluorescent (IF) 2750 89 Below 3600K Deluxe warm white (WWX) 2900 82 Below 3600K Warm white (WW) 3000 52 3200K to 4000K White 3450 57 3200K to 4000K Natural white (N) 3600 86 Above 4000 K Light white (LW) 4150 48 Above 4000 K Cool white (CW) 4200 62 Above 4000 K Daylight (D) 6300 76 Above 4000 K Deluxe Daylight (DX) 6500 88 Above 4000 K Sky white 8000 88 (5) Góc chùm sáng (Beam angle) :
(6) Quang hiệu ( Efficacy (Lumen / Watt):
Thông số khác:(1) . Thời gian phát quang :
(2). Khả năng điều chỉnh độ sáng:
(3). Bộ nguồn đèn LED:
(4). LED chip :
( a) Chip Led DIP: Là chip led truyền thống thiết kế đơn giản, chỉ số CRI, băng thông thấp và dần dần ít được sử dụng hơn. (b) Chip Led COB: Là công nghệ mới cải tiến với thiết kế con chip gắn trên bảng mạch, ánh sáng phát ra tốt nên được sử dụng trong các sản phẩm led chiếu sáng công nghiệp (c) Chip Led SMD: Là công nghệ mới nhất với thiết kế linh kiện gắn trên bề mặt, tuổi thọ rất cao và được sử dụng phổ biến trong đèn led chiếu sáng dân dụng: đèn led âm trần, đèn led downlight,…với các loại có công suất khác nhau: SMD 7W ; SMD 12W. (5). Khối lượng.
(6). Nhiệt độ.
(7). Độ kín nước.
(Xem lại Phần 1) (3) Nhiệt độ màu ( Color temperature )
(1) Ánh sáng trắng ấm (2700K- 3000K):
(2) Ánh sáng tự nhiên / ánh sáng trắng ( (3500K- 4500K):
(3) Ánh sáng trắng (4500-5000K):
(4) Ánh sáng ban ngày (5000K- 6500K):
Bảng nhiệt độ màu nguồn sáng Nguồn sáng Nhiệt độ màu ( °K ) Trời trong xanh 12,000 – 20,000 Ánh sáng trong điều kiện không mây 6000 Trời trong ( giữa trưa ) 5500 Ánh sáng mặt trời ( sáng sơm hay chiều tà) 4300 Ánh sáng trong tình trạng trời mây 7000 Trời nhiều mây 8000 Bóng mát vào ngày trời trong 9000 Trời nhiều mây đen, chuyển mưa 10000 Đèn huỳnh quang 4000 Đèn sợt đốt 40W 2500 Đèn cao sodium áp 2100 Rạng đông ( lúc mọc hay lặn ) 2000 Nến 1850 – 1900 Ngọn lửa tự nhiên 1700 Mối liên hệ nhiệt độ màu- loại đèn- ứng dụng Nhiệt độ màu ( °K ) Loại ánh sáng Loại đèn Ứng dụng 2700° Trắng ấm Đèn sợi đốt Nhà ở, thư viện, nhà hàng 3000° Trắng ấm ( ít vàng hơn ) Đèn Halogen, downlight, Nhà ở, phòng khách sạn, sảnh, nhà kho. 3500° Trắng Huỳnh quang, Downlight Văn phòng, khu vực công cộng chung, siêu thị. 4100° Trắng mát Huỳnh quang, Downlight Văn phòng, lớp học, cửa hàng. 5000° Ánh sáng ban ngày Đèn huỳnh quang, Downlight Bệnh viện, ngành nghề liên quan đồ họa. 6500° trắng mát Đèn huỳnh quang, Downlight ( nhiệt độ màu cao ) Cửa hàng trang sức, tiệm làm đẹp, phòng trưng bày, viện bảo tàng, in ấn ( Xem tiếp Phần 3 ) Giới thiệu:
Thông số kỹ thuật bóng đèn LED :Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn một bóng đèn LED phù hợp. Thông số kỹ thuật cơ bản :
Một số thông số khác:
Thông số kỹ thuật cơ bản:(1) Quang thông là gì :
(2) Công suất tiêu thụ(watts):
|