Chi phí lập hồ sơ mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu

Cho tôi hỏi, từ 20/02/2024, chi phí lập hồ sơ mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư là bao nhiêu?

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 25/2020/NĐ-CP [có hiệu lực ngày 20/04/2020], chi phí lập hồ sơ mời thầu như sau:

- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 [mười triệu] đồng và tối đa là 200.000.000 [hai trăm triệu] đồng;

Bên cạnh đó, các chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:

- Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 [mười triệu] đồng và tối đa là 100.000.000 [một trăm triệu] đồng;

- Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 [mười triệu] đồng và tối đa là 200.000.000 [hai trăm triệu] đồng.

Trân trọng!

Nguồn:

THƯ KÝ LUẬT

Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo, Quý độc giả cần xem Căn cứ pháp lý của tình huống này để có thông tin chính xác hơn.


Xác định chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu trong trường hợp thuê tư vấn

Ngày cập nhật: 16/05/2022

Hỏi: [Nguyễn Viết Thành - ]

Hiện nay, Theo đơn vị được biết chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định Định mực hệ số tại Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng theo Phụ lục VIII Thông tư 12/2021/TT-BXD. Xin quý Bộ Hương dẫn củ thể là trong trường hợp thuê tư vấn để lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu các công trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp ...thì chi phí tư vấn đấu thầu được xác định theo hệ số quy định tại Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hay theo Định mức tại Thông tư 12/2021/TT-BXD?

Trả lời:

Trường hợp thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí cho các công việc này được xác định theo quy định của Bộ Xây dựng [hiện hành tại Thông tư số 12/2021/TT- BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng].

Cục Kinh tế xây dựng

Thưa luật sư, xin cho tôi hỏi chi phí lập và chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu có quy định tỷ lệ hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Quy định về quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ được hướng dẫn bởi Thông tư 190/2015/TT-BTC.

Theo Điều 4 Thông tư 190/2015/TT-BTC quy định về chi phí trong quá trình lựa chọn như sau:

"Điều 4. Chi phí trong quá trình lựa chọn

1. Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời nhà thầu sơ tuyển.

2. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.

4. Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

5. Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển.

6. Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

7. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu."

Theo Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau:

"Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu

1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu [bao gồm cả thuế] đối với đấu thầu trong nước nhưng tối đa là 2.000.000 đồng đối với hồ sơ mời thầu và 1.000.000 đồng đối với hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.

2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:

a] Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;

b] Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.

3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:

a] Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng;

b] Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

4. Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:

a] Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;

b] Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

5. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

6. Đối với các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm, các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa là 50% mức chi phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu.

7. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.

8. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,02% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

9. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính."

Trường hợp này của bạn chi phí lập hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng; chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

Kính chào Luật Gia Đức Minh, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Sau khi chúng tôi lập hồ sơ mời thầu [HSMT] gói đấu thầu hạn chế mua sắm hàng hóa, trình cơ quan thẩm định để phê duyệt. Cơ quan thẩm định yêu cầu chúng tôi bổ sung đưa "Tiêu chuẩn giá đánh giá xuất xứ" hàng hóa vào trong HSMT theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Vì theo cơ quan thẩm định, đây là gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, cần những thiết bị có chất lượng ổn định, tin cậy. Tuy nhiên, theo chúng tôi hiểu quy định tại Điều 89, Luật số 43; Khoản 7, Điều 12, Nghị định số 63 và Điều 23 Nghị định số 63 thì không được đưa nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa vào trong HSMT.

Vậy, kính mong quý Công ty tư vấn cho, trong trường hợp này cơ quan thẩm định yêu cầu như thế có đúng không ? Vì chúng tôi đang cần sớm có ý kiến phản hồi cơ quan thẩm định nên rất mong được sự tư vấn sớm của quý Công ty.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Theo như bạn trình bày, bên bạn đang lập hồ sơ mời thầu gói thầu mua sắm hàng hóa có sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu là phương pháp giá đánh giá. Do đó khi lập hồ sơ mời thầu thì theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu thì bạn phải nêu tiêu chuẩn xác định giá đánh giá thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 12 của Nghị định này. Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá tại điểm d khoản 3 Điều 12 quy định như sau:

"3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa bao gồm:...

d] Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá [đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá]:

Công thức xác định giá đánh giá:

GĐG = G ± ∆G + ∆ƯĐ

Trong đó:

- G = [giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi ± giá trị hiệu chỉnh sai lệch] - giá trị giảm giá [nếu có];

- ∆G là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa bao gồm:

+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng;

+ Chi phí lãi vay [nếu có];

+ Tiến độ;

+ Chất lượng [hiệu suất, công suất];

+ Xuất xứ;

+ Các yếu tố khác [nếu có].

∆ƯĐ là giá trị phải cộng thêm đối với đối tượng không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Nghị định này."

Trong quy định trên có nêu rõ tiêu chuẩn xác định giá đánh giá có tính cả giá trị yếu tố về xuất xứ. Như vậy, cơ quan thẩm định yêu cầu như vậy là đúng theo quy định của pháp luật. Quy định này không hề mâu thuẫn với quy định không được đưa nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cụ thể vào hồ sơ mới thầu theo quy định tại điểm i khoản 6 Điều 89 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 bởi lẽ xuất xứ trong quy định này chỉ là một yếu tố để xác định giá đánh giá chứ không đưa ra xuất xứ cụ thể.

"Điều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu...

6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:...

i] Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;..."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Thưa luật sư! Em đang thực hiện mời thầu chào hàng cạnh tranh. Em đang thắc mắc không biết quy định bảo đảm dự thầu của chào hàng cạnh tranh bao nhiêu tiền và phương thức gửi hồ sơ yêu cầu tới nhà thầu bằng đường nào?

Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Điều 11 Luật đấu thầu 2013 quy định:

"Điều 11. Bảo đảm dự thầu

1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a] Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b] Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.

3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau: a] Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;

b] Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể..."

Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh

1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.

2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.

Cụ thể, quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường được quy định tại Điều 58 và quy trình chào hàng cạnh tranh rút gon được quy định tại Điều 59 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu.

Kính chào luật sư Mong luật sư trả lời cho tôi về 1 tình huống trong đấu thầu như sau: Công ty tôi có tham gia đấu thầu về cung cấp vật tư phụ kiện cho thiết bị tự động hóa [. Trong đó có một số mục vật tư giá trị nhỏ yêu cầu 10, 15 .. cái. Chúng tôi hỏi nhà máy và họ chào chúng tôi các mục này là 20, 30 …cái [nhà máy giải thích số lượng đó là số lượng tối thiểu đặt hàng của nhà máy]. Và trong hồ sơ dự thầu của chúng tôi cũng chào theo số lượng của nhà máy.

Tuy nhiên người chấm thầu bảo là chúng tôi chào như vậy là không hợp lệ, bắt phải hiệu chỉnh theo số lượng yêu cầu của họ. Vậy xin hỏi yêu cầu của người chấm thầu có đúng và cần thiết không? Chúng tôi chào với số lượng nhiều hơn như vậy có đúng luật không?

Rất mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của luật sư sớm. Xin chân thành cám ơn.

Người gửi: Nguyen Huu Anh

Trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo khoản 2, Điều 18, nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu:

- Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

+Có bản gốc hồ sơ dự thầu;

+Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu [nếu có] theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu [nếu có] hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;

+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

+Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

+ Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính [nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh];

+Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu [nếu có];

+Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

+Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.

d] Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp xử lý.

Vậy theo quy định của điều luật này, nếu như hồ sơ dự thầu của bạn không đáp ứng được đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì sẽ được coi là không hợp lệ. Vì vậy, bạn cần xem xét lại yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Trân trọng!

Kính chào công ty luật Gia Đức Minh, tôi có một vấn đề mong công ty giải đáp: Hiện nay bên mình chuẩn bị phát hành Hồ sơ mời thầu gói thầu mua sắm thiết bị, tuy nhiên thời gian phê duyệt Hồ sơ mời thầu là vào ngày 15/7/2015 & thời gian dự kiến bắt đầu đăng báo bán là ngày 28/8/2015 [tức là sau ngày 1/8/2015, ngày có hiệu lực của Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT áp dụng mẫu HSMT mới].

Do đó nếu bên mình phát hành hồ sơ theo mẫu cũ thì có vi phạm với TT 05/2015/TT-BKHĐT không? Anh/ chị phân tích để mình được rõ thông tin này? Cảm ơn!

Trả lời:

Hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn việc đã phê duyệt hồ sơ mời thầu trước ngày thông tư 05/2015/TT-BKHĐT sẽ được giải quyết như thế nào do đó không thể khẳng định được công ty bạn phát hành hồ sơ theo mẫu cũ là đúng hay sai. Nhưng trên thực tế các văn bản luật thường quy định tất cả những giao dịch, hợp đồng đã giao kết trước ngày luật này có hiệu lực thì giao dịch, hợp đồng đó vẫn tiếp tục thực hiện. Ví dụ:

Khoản 1 điều 182 Luật Nhà ở quy định:

"Điều 182. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải thực hiện phê duyệt lại theo quy định của Luật này, trừ trường hợp thuộc diện phải điều chỉnh lại nội dung của dự án do Nhà nước điều chỉnh lại quy hoạch đã phê duyệt hoặc trường hợp phải dành diện tích đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội hoặc phải dành diện tích nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định của Luật này..."

Hay khoản 1 điều 166 Luật Xây dựng quy định:

"Điều 166. Điều khoản chuyển tiếp

1. Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này..."

Trân trọng./.

Yêu cầu gọi điện thoại tư vấn

0868.19.5555

Video liên quan

Chủ Đề