Chứng từ hợp lệ hợp pháp là gì
Căn cứ theo quy định tại
khoản 7 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ hợp và và việc
sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp như sau: Theo đó, hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Thế nào là hóa đơn, chứng từ hợp pháp? Hướng dẫn cách thể hiện hóa đơn đối với tổ chức trong các khu phi thuế quan bán hàng hóa vào nội địa? (Hình từ internet) Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ như sau: - Đối với công chức thuế + Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ; + Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; + Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn. - Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan + Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; + Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ; + Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ; + Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính. Hướng dẫn cách thể hiện hóa đơn đối với tổ chức trong các khu phi thuế quan bán hàng hóa vào nội địa?Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 39619/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn thực hiện các quy định về hóa đơn đối với tổ chức trong các khu phi thuế quan như sau: Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy, định về hóa đơn, chứng từ: + Tại Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ: “Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 7. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này. 9. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng, sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp. … Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Trường hợp Công ty là tổ chức trong khu phi thuế quan sử dụng hóa đơn theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp Công ty phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC và Điều 19 Nghị định số 123/2000/NĐ-CP. Theo đó, trường hợp Công ty là tổ chức trong khu phi thuế quan sử dụng hóa đơn theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan Trường hợp công ty phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Xem chi tiết Công văn 39619/CTHN-TTHT năm 2022: Tại đây 108 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không? |