HIV/AIDS là một dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên thế giới, gây suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể con người. Khi virut xâm nhập cơ thể, chúng nhân lên một cách nhanh chóng dẫn đến có nhiều virus trong máu ngoại biên. Ở giai đoạn này, mức HIV có thể lên đến vài triệu hạt virut trong mỗi ml máu.
Trong thời gian 2-4 tuần sau khi phơi nhiễm, hầu hết các bệnh nhân [80-90%] sẽ mắc bệnh cúm hoặc bệnh gần giống như bệnh bạch cầu đơn nhân, gọi chung là nhiễm HIV cấp tính, có thể với các triệu chứng phổ biến bao gồm sốt, nổi hạch, viêm họng, phát ban, đau cơ, khó chịu, lở miệng và thực quản, và ít phổ biến hơn còn có các triệu chứng như nhức đầu, buồn nôn và nôn, sưng gan, lá lách, giảm cân, bệnh tưa miệng, và các triệu chứng thần kinh. Tùy từng bệnh nhân có thể có 1 hoặc vài triệu chứng, cũng có trường hợp không xuất hiện bất cứ triệu chứng nào. Thời gian biểu hiện của các triệu chứng là khác nhau, trung bình kéo dài 28 ngày và ngắn nhất thường là một tuần.
Do biểu hiện không rõ ràng của những triệu chứng nên bệnh nhân thường không nhận ra các dấu hiệu của nhiễm HIV. Ngay cả khi bệnh nhân đến bác sĩ hay bệnh viện, họ cũng thường được chẩn đoán nhầm là bị một trong các bệnh nhiễm khuẩn thông thường với các triệu chứng tương tự. Hệ quả là, những triệu chứng tiên phát này không được sử dụng để chẩn đoán nhiễm HIV. Tuy nhiên, nhận biết hội chứng có thể quan trọng, bởi vì bệnh nhân có thể dễ lây bệnh cho người khác trong giai đoạn này.
Phương pháp xét nghiệm HIV Ag/Ab là xét nghiệm giúp phát hiện kháng nguyên và kháng thể chứa virus HIV. Phương pháp này cho phép phát hiện ra virus gây bệnh trong thời gian sớm nhất, chính xác nhất, khi virus HIV vừa xâm nhập vào cơ thể, nhờ đó có thể kìm hãm sự phát triển của virus HIV trong cơ thể người bệnh.
Hiện nay đa số mọi người lựa chọn phương pháp xét nghiệm HIV Ag/Ab vì nó có thể giúp phát hiện tới 90% trường hợp lây nhiễm cấp tính và những người mới lây nhiễm HIV ở giai đoạn đầu của bệnh. Chính vì thế phương pháp xét nghiệm này được rất nhiều cơ sở y tế và bệnh nhân ưu tiên lựa chọn. Nếu áp dụng cho phụ nữ mang thai thì sẽ cho phép người mẹ được bắt đầu điều trị khi vừa phát hiện bệnh để có thể ngăn chặn virus xâm nhập vào bào thai và lây bệnh sang con.
Nếu tôi xét nghiệm sau 28 ngày được kết quả âm tính?
Xét nghiệm HIV Ag/Ab có đặc điểm là độ nhạy cao, nghĩa là nó sẽ phản ứng với tất cả các cấu trúc bệnh tương tự như HIV nên có khả năng sẽ cho kết quả dương tính giả. Nhưng cũng chính vì thế mà nó sẽ không có trường hợp âm tính giả. Vì vậy mà nếu như kết quả nhận được là âm tính, bạn có thể yên tâm rằng mình không nhiễm HIV.
Sau khi làm xét nghiệm HIV cho kết quả là âm tính thì đây là kết quả khả quan và thường sẽ không thay đổi nếu không có nguy cơ nào khác. Nhưng nếu bạn chưa chắc chắn ở thời gian cửa sổ khoảng 12 tuần, thì bạn có thể làm xét nghiệm sau 12 tuần để được kết quả chính xác nhất.
Tóm lại, trong giai đoạn đầu virus HIV phát triển khá không mạnh nên việc tìm kháng nguyên P24 do virus tiết ra trong máu là điều không dễ, xét nghiệm HIV Ag/Ab cho phép tìm cả kháng thể kháng virus nên có thể thấy nó vượt trội hơn bất cứ loại xét nghiệm nào. Sự ra đời của phương pháp xét nghiệm HIV Ag/Ab đã làm cho việc xét nghiệm HIV trở nên đơn giản và tiết kiệm thời gian hơn.
MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ
Mục đích
Phát hiện kháng nguyên p24 và kháng thể kháng HIV-1 và HIV-2 trong huyết thanh hoặc huyết tương.
Nguyên lý
Phát hiện kháng nguyên p24 và kháng thể kháng HIV-1 và HIV-2 dựa trên nguyên lý của kỹ thuật sắc ký miễn dịch.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Người thực hiện: Cán bộ xét nghiệm đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh đồng thời được đào tạo và có chứng chỉ về xét nghiệm HIV theo qui định của Bộ Y tế.
Người nhận định và phê duyệt kết quả: Cán bộ xét nghiệm có trình độ đại học hoặc sau đại học về chuyên ngành Vi sinh đồng thời được đào tạo và có chứng chỉ về xét nghiệm HIV theo qui định của Bộ Y tế.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện, hóa chất như ví dụ dưới đây hoặc tương đương.
Trang thiết bị
Micropipette 50 µl - 100 µl.
Máy ly tâm thường.
Đồng hồ bấm giây.
Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao [bao gồm nội kiểm, ngoại kiểm]
Thực hiện xét nghiệm 01 mẫu/lần.
STT | Chi phí hóa chất, vật tư tiêu hao | Đơn vị | Số lượng |
1 | Bông | Kg | 0,001 |
2 | Dây garô | Cái | 0,001 |
3 | Cồn | ml | 1,000 |
4 | Bơm kim tiêm | Cái | 1,000 |
5 | Panh | Cái | 0,0001 |
6 | Khay đựng bệnh phẩm | Cái | 0,0001 |
7 | Hộp vận chuyển bệnh phẩm | Cái | 0,001 |
8 | Tube đựng bệnh phẩm | Cái | 1,000 |
9 | Sinh phẩm chẩn đoán | Test | 1,000 |
10 | Khấu hao sinh phẩm cho chạy chứng và kiểm tra chất lượng | Test | 0,200 |
11 | EQAS [nếu thực hiện] * | 0,02 | |
12 | Đầu côn 200 µl | Cái | 2,000 |
13 | Giấy thấm | Cuộn | 0,100 |
14 | Giấy xét nghiệm | Tờ | 2,000 |
15 | Sổ lưu kết quả xét nghiệm | Tờ | 0,001 |
16 | Bút viết kính | Cái | 0,020 |
17 | Bút bi | Cái | 0,010 |
18 | Mũ | Cái | 0,020 |
19 | Khẩu trang | Cái | 0,020 |
20 | Găng tay | Đôi | 0,100 |
21 | Găng tay xử lý dụng cụ | Đôi | 0,020 |
22 | Quần áo bảo hộ | Bộ | 0,005 |
23 | Dung dịch nước rửa tay | ml | 8,000 |
24 | Cồn sát trùng tay nhanh | ml | 1,000 |
25 | Dung dịch khử trùng | ml | 10,000 |
26 | Khăn lau tay | Cái | 0,010 |
* Ghi chú: Chi phí ngoại kiểm cho quy trình kỹ thuật được tính cụ thể theo Chương trình ngoại kiểm [EQAS] là 1/50 tổng chi phí dụng cụ, hóa chất, vật tư tiêu hao [với số lần ngoại kiểm trung bình 2 lần/1 năm].
Bệnh phẩm
Huyết thanh, huyết tương hoặc máu toàn phần của người bệnh.
Phiếu xét nghiệm
Điền đầy đủ thông tin theo mẫu phiếu yêu cầu.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Các bước tiến hành thực hiện theo phương tiện, hóa chất được ví dụ ở trên.
Lấy bệnh phẩm
Theo đúng quy định của chuyên ngành Vi sinh: xem chi tiết phụ lục 2.
Từ chối những bệnh phẩm không đạt yêu cầu: xem chi tiết phụ lục 6.
Tiến hành kỹ thuật
Bộ sinh phẩm Alere Determine HIV ½ Ag/Ab Combo - Alere [VD].
Các bước | Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên-kháng thể HIV |
Đối với huyết thanh/huyết tương | |
1 | Tách rời từng thanh xét nghiệm rồi xé bao bảo vệ thanh xét nghiệm. Ghi mã bệnh phẩm xét nghiệm tương ứng. |
2 | Nhỏ 50 µl huyết thanh hoặc huyết tương vào vùng nhỏ bệnh phẩm |
3 | Chờ 20 phút đọc kết quả. |
Đối với máu toàn phần | |
1 | Tách rời từng thanh xét nghiệm rồi bóc vỏ. |
Ghi mã bệnh phẩm xét nghiệm tương ứng. | |
2 | Nhỏ 50 µl huyết thanh hoặc huyết tương vào vùng nhỏ bệnh phẩm. |
3 | Đợi một phút, sau đó cho một giọt dung dịch đệm Chase vào vùng nhỏ mẫu bệnh phẩm. |
4 | Chờ 20 phút đọc kết quả. |
Lưu ý [đối với cả huyết thanh, huyết tương và máu toàn phần]: Không đọc kết quả sau quá 30 phút. |
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Điều kiện của phản ứng:
Vạch chứng phải chuyển màu đỏ khi xét nghiệm hoàn tất.
Nếu vạch chứng không xuất hiện thì kết quả xét nghiệm không có giá trị và mẫu phẩm cần phải được thử lại.
Nhận định kết quả
Có phản ứng với kháng thể: Xuất hiện 2 vạch đỏ ở vùng chứng và vùng kháng thể.
Có phản ứng với kháng nguyên [p24]: Xuất hiện 2 vạch đỏ ở vùng chứng và vùng kháng nguyên.
Có phản ứng với kháng thể và kháng nguyên [p24]: Xuất hiện 3 vạch đỏ ở vùng chứng, vùng kháng thể và vùng kháng nguyên.
Âm tính: Chỉ có 1 vạch đỏ ở phần chứng.
Không xác định:
+ Chỉ có 1 vạch đỏ ở phần bệnh phẩm.
+ Không có vạch đỏ nào xuất hiện ở phần chứng và phần bệnh phẩm → Cần phải thử lại mẫu phẩm.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Đọc kết quả sau quá 30 phút dễ gây phản ứng dương tính giả → Nên có đồng hồ đặt giờ để đọc kết quả đúng giờ qui định.